Danh mục

Đồ án xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML - 2

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.44 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hình2.3:sơ đồ tầng Web tier Business tier: Business tier là một lớp logic dùng để thực hiện việc xử lý của hệ thống J2EE server.Hình2.4: sơ đồ tầng Business tier. Hình vẽ minh họa cho ta thấy 1 Enterprise Bean có thể nhận dữ liệu từ client, xử lý nó (nếu cần thiết) và gửi nó đến EIS tier (Enterprise Information System tier) để lưu trữ. 1 Enterprise Bean cũng có thể nhận dữ liệu từ EIS tier, xử lý dữ liệu đó (nếu cần thiết) và sau đó là gửi nó trở lại các chương trình client.Có 3 loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án xây dựng ứng dụng J2EE với Rational Rose và UML - 2 Hình2.3:sơ đồ tầng Web tierBusiness tier: Business tier là m ột lớp logic dùng để thực hiện việc xử lý của hệ thống J2EEserver. Hình2.4: sơ đồ tầng Business tier. Hình vẽ minh họa cho ta thấy 1 Enterprise Bean có thể nhận dữ liệu từ client,xử lý nó (nếu cần thiết) và gửi nó đến EIS tier (Enterprise Information System tier)để lưu trữ. 1 Enterprise Bean cũng có thể nhận dữ liệu từ EIS tier, xử lý dữ liệu đó(nếu cần thiết) và sau đó là gửi nó trở lại các chương trình client. Có 3 lo ại Enterprise Bean: session bean, entity bean, message-driven bean. Session Bean th ể hiện cho một phiên dao dịch với client, với 1 client sẽ có 1instance của session bean tương ứng, và instance này có th ể lưu giữ các thông tincủa client đó. Tuy nhiên, khi phiên giao dịch kết thúc (client kết thúc việc thực thi),các instance này cũng sẽ bị hủy. Ngược lại với session bean, entity bean có th ể lưugiữ lâu dài các thông tin về client. Còn message-driven bean là sự kết hợp giữasesssion bean và JMS message listener.Enterprise Information System tier (EIS tier): Lớp này thực hiện việc lưu trữ dữ liệu cho hệ thống J2EE, bao gồm cả cácinterface đ ể giao tiếp với các Database khác nhau, và giữa các OS khác nhau trongviệc quản lý và lưu trữ file…Kiến trúc tổng thể của một hệ thống J2EE: EJB container (Enterprise JavaBean container) qu ản lý việc thực thi của tất cảcác enterprise bean cho một ứng dụng J2EE. Các enterprise bean và container củanó đều được chạy trên J2EE server. Web container qu ản lý và thực thi của tất cả các trang JSP và các servlet chomột ứng dụng J2EE. Các web component và container của nó đều được chạy trênJ2EE server. Application client container quản lý và thực thi của tất cả các th ành phầnapplication client cho một ứng dụng J2EE. Các application client và container củanó đều được thực thi trên máy client. Applet container chính là web browser (có các Java Plug-in) ch ạy trên máyclient. Hình 2.5:kiến trúc tổng thể của hệ thống J2EE.2.2. Giới thiệu dịch vụ JNDI (Java Naming and Directory Interface) JNDI là d ịch vụ đăng ký và truy tìm tên đối tượng chuẩn. Enterprise JavaBeansdựa vào JNDI để truy tìm các thành ph ần phân tán thông qua mạng. JNDI là mộtcông ngh ệ chính yếu được yêu cầu cho m ã khách kết nối đến một thành ph ần EJB. Cách lấy một tham chiếu tới một home object thông qua dịch vụ JNDI đượctrình bày ở hình 2.6 như sau: Hình 2.6: lấy một tham chiếu đến một home object (Acquiring a reference to ahome object)Hệ thống JNDI Là một service trong hệ thống J2EE phục vụ cho việc đặt tên của các Object,trong đó 1 object ta có th ể xem như là module, một service để thực hiện một chứcnăng nào đó. Với 1 object có thể có nhiều tên được tham khảo đến. Thông quaJNDI, client hoặc EJB có thể truy xuất đến object thông qua tên mà không cần quantâm object đó n ằm ở đâu trên mạng (khái niệm tương tự như việc đánh tên cho địachỉ IP). Hình 2.7: sơ đồ clien t truy xuất đốI tượng thông qua tên Một hệ thống JNDI bao gồm 3 phần chính yếu sau: lookup services, serviceproviders, và clients. Trong đó lookup services đóng vai trò trung tâm, nó là cầu nối giữa serviceproviders và clients. Lookup services có nhiệm vụ quản lý các dịch vụ m à serviceproviders cung cấp, service providers cung cấp các dịch vụ cho hệ thống JNDI, cònclients là người sử dụng các dịch vụ, sẽ kết hợp các dịch vụ với nhau để thực hiệnmột công việc nào đó. Khi một service provider “muốn” đưa ra một dịch vụ nào đó th ì nó ph ải đăng kýdịch vụ đó với lookup services. Khi một client muốn dùng một dịch vụ n ào đó củahệ thống thì nó sẽ phải “đề xuất yêu cầu” với lookup service, và các d ịch vụ của hệthống có thể phục vụ cho client khi đ ược lookup service cho phép. Quá trình đ ăng ký một dịch vụ của service provider với lookup service đượcthực hiện như sau (quá trình discovery): đầu tiên service proveider cần thông báocho lookup service biết ý định của m ình b ằng cách gửi broadcast một presenceannouncement packet (dùng một well-known port). Khi loopkup service nhận đượcmột presence announcement packet (một packet có tính chất thông báo), nó sẽ mởra và phân tích packet này và lấy các thông tin về service provider và service màservice provider muốn cung cấp. Nếu lookup services chấp nhận service n ày thì nósẽ mở cầu nối TCP đến IP và port do presence announcement packet cung cấp đểgửi đến đó một Object, object n ày được gọi là service registrar. Mục đích củaservice registrar object là để tạo sự dễ dàng trong việc giao tiếp giữa serviceproviders và lookup services trong quá trình đăng ký service. Khi lookup service chấp nhận một service mới bằng cách gửi lại cho serviceproviders một service registrar object, thì quá trình đưa một service vào lookupservice đư ợc thực hiện ...

Tài liệu được xem nhiều: