Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 929.31 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, doanh nghiệp là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Bài viết này nêu lên một số đặc điểm phát triển doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018 Tóm tắt: Hiện nay, doanh nghiệp là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốcđộ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâmtạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Bài viết này nêu lên một số đặcđiểm phát triển doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018. 1. Quy mô và mật độ Hình 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuấtdoanh nghiệp đang hoạt kinh doanh phân theo vùng kinh tếđộng Đơn vị tính: Doanh nghiệp Tổng số doanh nghiệp Đồng bằng sông Hồngđang hoạt động trên cả nước 42.768tại thời điểm 31/12/2018 là 179.748 Trung du và miền núi phía Bắc714.755 doanh nghiệp, trong 226.710 Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trungđó có 560.417 doanh nghiệp 22.665 Tây Nguyênđang hoạt động có kết quả 14.660 73.705 Đông Nam bộsản xuất kinh doanh. Xét theo Đồng bằng sông Cửukhu vực kinh tế, khu vực dịch Longvụ có số doanh nghiệp đanghoạt động có kết quả sảnxuất kinh doanh lớn nhất là Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019390.765 doanh nghiệp (chiếm Trong năm 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp69,73%); khu vực nông, lâm thành lập mới, đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay, tăngnghiệp và thủy sản là thấp 3,5% so với năm 2017, trong đó chủ yếu là khu vực dịch vụnhất trong các khu vực kinh (chiếm 72,14%). Cũng trong năm 2018, cả nước có 34.100tế với 5.463 doanh nghiệp doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 28,6% so với(chiếm 0,97%). TP.Hồ Chí năm 2017 và đạt mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm 2014Minh là địa phương có số - 2018, khu vực dịch vụ cũng là khu vực có số doanh nghiệpdoanh nghiệp lớn nhất cả quay trở lại hoạt động cao nhất (chiếm 67,37%).nước với 171.250 doanhnghiệp (chiếm 30,56%). Đông Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có đăng ký trênNam bộ có số doanh nghiệp phạm vi cả nước năm 2018 là 27.126 doanh nghiệp, tăngđang hoạt động có kết quả 25,1% so với năm 2017, TP. Hồ Chí Minh là địa phương cósản xuất kinh doanh cao nhất số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động cao nhất (chiếmcả nước (chiếm 40,45%), gấp 26,28%). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký15,46 lần vùng Tây Nguyên - hoặc chờ giải thể là 63.525 doanh nghiệp, trong đó có:vùng có số doanh nghiệp thấp 44.730 doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký vànhất (Hình 1). 18.795 doanh nghiệp chờ giải thể. 34 Hình 1: 10 địa phương có mật độ doanh nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ thu hút được nghiệp đang hoạt động cao nhất cả nước hơn 256,7 nghìn lao động, (chiếm 1,8%). Đơn vị tính: Doanh nghiệp/1000 dân Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thu hút nhiều lao động nhất với 8,69 triệu lao Quảng Binh 13,1 động, chiếm 60,9% tổng lao động toàn bộ khu Đồng Nai 13,9 Khánh Hòa 16,2 vực doanh nghiệp, tăng 23,5% so với lao động Bắc Ninh 16,9 bình quân giai đoạn 2011-2015; khu vựcBà Rịa - Vũng Tàu 17,4 doanh nghiệp FDI thu hút 4,33 triệu lao động, Bình Dương 21,7 Hải Phòng chiếm 30,4%, tăng 39,4%; khu vực doanh 22,5 Đà Nẵng 38,6 nghiệp nhà nước thu hút 1,24 triệu lao động, Hà Nội 41,1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018 Tóm tắt: Hiện nay, doanh nghiệp là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốcđộ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâmtạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Bài viết này nêu lên một số đặcđiểm phát triển doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018. 1. Quy mô và mật độ Hình 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuấtdoanh nghiệp đang hoạt kinh doanh phân theo vùng kinh tếđộng Đơn vị tính: Doanh nghiệp Tổng số doanh nghiệp Đồng bằng sông Hồngđang hoạt động trên cả nước 42.768tại thời điểm 31/12/2018 là 179.748 Trung du và miền núi phía Bắc714.755 doanh nghiệp, trong 226.710 Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trungđó có 560.417 doanh nghiệp 22.665 Tây Nguyênđang hoạt động có kết quả 14.660 73.705 Đông Nam bộsản xuất kinh doanh. Xét theo Đồng bằng sông Cửukhu vực kinh tế, khu vực dịch Longvụ có số doanh nghiệp đanghoạt động có kết quả sảnxuất kinh doanh lớn nhất là Nguồn: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019390.765 doanh nghiệp (chiếm Trong năm 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp69,73%); khu vực nông, lâm thành lập mới, đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay, tăngnghiệp và thủy sản là thấp 3,5% so với năm 2017, trong đó chủ yếu là khu vực dịch vụnhất trong các khu vực kinh (chiếm 72,14%). Cũng trong năm 2018, cả nước có 34.100tế với 5.463 doanh nghiệp doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 28,6% so với(chiếm 0,97%). TP.Hồ Chí năm 2017 và đạt mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm 2014Minh là địa phương có số - 2018, khu vực dịch vụ cũng là khu vực có số doanh nghiệpdoanh nghiệp lớn nhất cả quay trở lại hoạt động cao nhất (chiếm 67,37%).nước với 171.250 doanhnghiệp (chiếm 30,56%). Đông Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có đăng ký trênNam bộ có số doanh nghiệp phạm vi cả nước năm 2018 là 27.126 doanh nghiệp, tăngđang hoạt động có kết quả 25,1% so với năm 2017, TP. Hồ Chí Minh là địa phương cósản xuất kinh doanh cao nhất số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động cao nhất (chiếmcả nước (chiếm 40,45%), gấp 26,28%). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký15,46 lần vùng Tây Nguyên - hoặc chờ giải thể là 63.525 doanh nghiệp, trong đó có:vùng có số doanh nghiệp thấp 44.730 doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký vànhất (Hình 1). 18.795 doanh nghiệp chờ giải thể. 34 Hình 1: 10 địa phương có mật độ doanh nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ thu hút được nghiệp đang hoạt động cao nhất cả nước hơn 256,7 nghìn lao động, (chiếm 1,8%). Đơn vị tính: Doanh nghiệp/1000 dân Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thu hút nhiều lao động nhất với 8,69 triệu lao Quảng Binh 13,1 động, chiếm 60,9% tổng lao động toàn bộ khu Đồng Nai 13,9 Khánh Hòa 16,2 vực doanh nghiệp, tăng 23,5% so với lao động Bắc Ninh 16,9 bình quân giai đoạn 2011-2015; khu vựcBà Rịa - Vũng Tàu 17,4 doanh nghiệp FDI thu hút 4,33 triệu lao động, Bình Dương 21,7 Hải Phòng chiếm 30,4%, tăng 39,4%; khu vực doanh 22,5 Đà Nẵng 38,6 nghiệp nhà nước thu hút 1,24 triệu lao động, Hà Nội 41,1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2016-2018 Doanh nghiệp Việt Nam Chính sách kinh tế Phát triển kinh tế Phát triển doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 317 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 317 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 264 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z thành phố Hà Nội
12 trang 213 1 0 -
Tiểu luận quản trị học - Đề tài: 'Guanxi-Nghệ thuật tạo dựng quan hệ kinh doanh'
22 trang 209 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 209 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp: Vấn đề đặt ra từ thực tế ở Việt Nam
6 trang 183 0 0