Danh mục

DOBUTREX (Kỳ 6)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.82 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Pha loãng thêm : Dobutrex đã pha ở nồng độ cao đến 25 mg/mL vẫn duy trì được tính ổn định. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, Dobutrex nên được pha loãng nữa để có nồng độ 5 mg/mL hoặc thấp hơn trước khi sử dụng. Pha loãng với dung dịch tiêm truyền dextrose 5%, natri chloride 0,9%, hoặc sodium lactate. Không được pha Dobutrex với dung dịch sodium bicarbonate 5% hoặc với bất cứ dung dịch kiềm mạnh nào khác. Do có tương kỵ vật lý, không nên pha trộn cùng với các thuốc khác trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DOBUTREX (Kỳ 6) DOBUTREX (Kỳ 6) Pha loãng thêm : Dobutrex đã pha ở nồng độ cao đến 25 mg/mL vẫn duytrì được tính ổn định. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, Dobutrex nên đượcpha loãng nữa để có nồng độ 5 mg/mL hoặc thấp hơn trước khi sử dụng. Pha loãngvới dung dịch tiêm truyền dextrose 5%, natri chloride 0,9%, hoặc sodium lactate. Không được pha Dobutrex với dung dịch sodium bicarbonate 5% hoặc vớibất cứ dung dịch kiềm mạnh nào khác. Do có tương kỵ vật lý, không nên pha trộncùng với các thuốc khác trong dung dịch có chứa Dobutrex. Dobutrex không đượcdùng chung với thuốc hoặc dung dịch chứa natri bisulfite và ethanol. Tính ổn định : Thuốc được pha có thể được dự trữ trong tủ lạnh trong vòng96 giờ, hoặc 24 giờ ở nhiệt độ trong phòng. Dung dịch truyền tĩnh mạch nên dùngtrong vòng 24 giờ. Dung dịch có chứa Dobutrex có thể có màu hồng, ngày càng đậm dần theothời gian. Sự thay đổi màu này là do thuốc bị oxy hóa nhẹ, nhưng hoạt tính củathuốc không thay đổi nếu được sử dụng trong thời gian bảo quản nêu trên. Tốc độ truyền dựa vào nồng độ Dobutrex : Tốc độ truyền cần được điềuchỉnh theo nồng độ Dobutrex trong lọ dịch truyền. Bảng dưới đây sẽ hướng dẫn vềtốc độ truyền [mL/(kg.phút)] cần thiết cho 3 loại nồng độ thường dùng (250, 500và 1.000 mg/l) để đưa vào cơ thể các liều tính bằng [mg/(kg.phút)]. Tốc độ đưa thuốc vào Tốc độ[mg/(kg.phút)] dịch truyền đưa vào [mL/(kg.phút)] 250 500 1 mg/l* mg/l** g/l*** 0,01 2,5 0,005 0,0025 5 0,02 0,01 0,005 7,5 0,03 0,015 0,0075 10 0,04 0,02 0,01 12,5 0,05 0,025 0,0125 15 0,06 0,03 0,015 * 250 mg/l dịch pha loãng** 500 mg/l hay 250 mg/500 mL dịch phaloãng*** 1000 mg/l hay 250 mg/250 mL dịch pha loãng QUÁ LIỀU Quá liều dobutamine rất hiếm khi xảy ra. Sau đây là hướng dẫn xử trí trongtrường hợp quá liều : Các dấu hiệu và triệu chứng : Độc tính của dobutamine hydrochloridethường do tác dụng kích thích quá độ receptor beta trên tim. Thời gian tác độngcủa dobutamine hydrochloride thường ngắn (T1/2 = 2 phút), do thuốc bị chuyểnhóa nhanh qua xúc tác của catechol-O-methyltransferase. Các triệu chứng ngộ độccó thể gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, hồi hộp, nhức đầu, run rẩy, lo âu, thở nông,đau thắt ngực, đau ngực không đặc hiệu. Các tác động tăng co bóp cơ tim và tăngnhịp tim của dobutamine trên cơ tim có thể gây tăng huyết áp, loạn nhịp nhanh,thiếu máu cơ tim, và rung thất. Hạ huyết áp có thể là do giãn mạch. Nếu thuốc được dùng đường uống, không phỏng đoán được sự hấp thuthuốc ở miệng và đường tiêu hóa. Xử trí : Khi xử trí việc dùng quá liều, cần xem xét khả năng quá liều nhiềuloại thuốc, tương tác giữa các thuốc và dược động học bất thường của thuốc đốivới người bệnh. Động tác đầu tiên trong việc xử trí quá liều là ngừng thuốc, giữthông đường thở, bảo đảm thông khí và đủ oxy. Bắt đầu ngay những biện pháp hồisức. Nhịp nhanh thất nguy hiểm có thể được điều trị thành công bởi propranololhoặc lidocaine. Tăng huyết áp thường đáp ứng điều trị với giảm liều hoặc ngừngthuốc. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Khicần, nên kiểm tra và theo dõi dấu hiệu sinh tồn của người bệnh, các thông số nhưkhí máu, nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh... Sự hấp thu thuốc quađuờng tiêu hóa có thể giảm đi bằng cách dùng than hoạt; trong nhiều trường hợp,than hoạt có hiệu lực hơn phương pháp gây nôn hoặc rửa ruột, nên dùng than hoạtđể thay thế hoặc hỗ trợ cho rửa dạ dày. Dùng than hoạt lặp đi lặp lại nhiều lần, cóthể làm tăng thải trừ một số thuốc đã được hấp thu. Nên bảo vệ đường hô hấp củangười bệnh khi rửa dạ dày hay dùng than hoạt. Dùng thuốc lợi niệu mạnh, thẩm phân màng bụng, thẩm phân lọc máu hoặctruyền máu chưa thấy có lợi trong xử trí quá liều dobutamine hydrochloride. ...

Tài liệu được xem nhiều: