Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dưới góc nhìn sự cần thiết và chủ trương thực hiện của Đảng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển đổi trong thời gian qua đã vấp phải giới hạn và bộc lộ những bất cập. Mức tăng trưởng của nền kinh tế chủ yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào có tính chất truyền thống. Tăng trưởng kinh tế mới chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước làm động lực, trọng tâm, trong khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công. Cùng tham khảo bài viết sau đây để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dưới góc nhìn sự cần thiết và chủ trương thực hiện của Đảng Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 ÑOÅI MÔÙI MOÂ HÌNH TAÊNG TRÖÔÛNG KINH TEÁ ÔÛ VIEÄT NAM DÖÔÙI GOÙC NHÌN SÖÏ CAÀN THIEÁT VAØ CHUÛ TRÖÔNG THÖÏC HIEÄN CUÛA ÑAÛNG Nguyeãn Vaên Chieån Tröôøng Ñaïi hoïc Thuû Daàu Moät TÓM TẮT Mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển đổi trong thời gian qua đã vấp phải giới hạn và bộc lộ những bất cập. Mức tăng trưởng của nền kinh tế chủ yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào có tính chất truyền thống. Tăng trưởng kinh tế mới chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước làm động lực, trọng tâm, trong khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công. Thể chế điều hành nền kinh tế nhiều bất cập. Hậu quả là nền kinh tế kém hiệu quả, năng lực cạnh tranh yếu kém, mất cân đối vĩ mô trầm trọng. Từ khi thực hiện chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta đến nay đã được gần ba năm, chúng ta đã “gặt hái” được những kết quả bước đầu đáng khích lệ như: giảm vốn, tăng hiệu quả đầu tư, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, bước đầu tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng. Từ khóa: mô hình, kinh tế, tăng trưởng * 1. Đặt vấn đề hình TTKT? Chủ trương cụ thể của Đảng Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ và Nhà nước ta như thế nào? XI, Đảng ta xác định: Đổi mới mô hình 2. Sự cần thiết phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế (TTKT) và cơ cấu lại tăng trưởng kinh tế nền kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả, Công cuộc đổi mới ở nước ta đã gần 30 phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Chuyển năm, nền kinh tế đã thực hiện những cải đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát cách, đổi mới toàn diện và đạt được những triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý thành tựu to lớn. Từ một nền kinh tế có quy giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng mô rất nhỏ bé, tích lũy thấp, năng lực sản quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất xuất yếu kém, phụ thuộc vào nguồn lực bên lượng, hiệu quả, tính bền vững”. Để thực ngoài, đến nay Việt Nam đã đạt được tăng hiện chủ trương này, ngay trong kế hoạch trưởng kinh tế (TTKT) liên tục với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2015, khá cao so với nhiều nước trên thế giới. Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát: Đổi Thành tựu của chuyển đổi mô hình TTKT mới mô hình TTKT, cơ cấu lại nền kinh tế; đã góp phần đưa Việt nam trở thành nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có thu nhập trung bình thấp trong nhóm các phát triển nhanh, bền vững”. Vậy, vấn đề nước đang phát triển và cải thiện đáng kể đặt ra là vì sao phải cấp thiết đổi mới mô mức sống của nhân dân. 3 Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình trong khu vực như Singapore 71,7%, TTKT theo hướng chuyển đổi trong thời Philippin 55,1%. Tỷ trọng đóng góp của gian qua đã vấp phải giới hạn và bộc lộ ngành công nghiệp chế biến rất nhỏ bé và những bất cập. Đó là: tăng không đáng kể: năm 2005 là 22,73%, – Mức tăng trưởng của nền kinh tế chủ đến 2010 là 24,71%. Trong khi đó, một trong yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào những tiêu chí để trở thành một nước công có tính chất truyền thống. nghiệp là tỷ trọng đóng góp của ngành công Mô hình TTKT chỉ hướng vào tạo cơ nghiệp chế biến trong GDP phải trên 37%. chế huy động, phân bổ và sử dụng thiên về – Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp các nhân tố chiều rộng hiệu quả thấp, nhà nước làm động lực, trọng tâm, trong không phát huy được các nhân tố chiều sâu khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả. có lợi thế, yếu tố con người chưa được coi Khu vực doanh nghiệp nhà nước được trọng. Theo Viện Quản lý Kinh tế Trung xác định có vai trò dẫn dắt nền kinh tế, ương, những năm qua ở nước ta vốn là được hưởng rất nhiều ưu đãi về thể chế và nhân tố chủ yếu đóng góp vào TTKT, nhân nguồn lực, song hoạt động kém hiệu quả tố TFP đóng góp chưa cao so với các nước (đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty). trong khu vực. Giai đoạn 2003 – 2010 phần Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đóng góp của 2 yếu tố vốn và lao động năm 2010, khu vực này chiếm 70% vốn trong GDP là 71,8% TFP chỉ đóng góp đầu tư toàn xã hội, 50% vốn đầu tư của nhà 28,2%. Trong khi đó, đóng góp của TFP nước, 60% tín dụng của các ngân hàng vào TTKT của Trung Quốc là 52%, Thái thương mại, 70% vốn ODA nhưng chỉ Lan 53%, Malaysia 50%. Điều đó chứng tỏ đóng góp khoảng 37 – 39% GDP, tạo công TTKT của Việt Nam chủ yếu theo chiều ăn việc làm cho khoảng 4,4% lao động và rộng. Chỉ số kinh tế tri thức của Việt Nam năng suất thấp hơn khu vực tư nhân. rất thấp, chưa đạt điểm trung bình. Theo Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu Ngân hàng Thế giới, chỉ số kinh tế tri thức tư thấp, nhất là đầu tư công của Việt Nam năm 2008 là 3,02 xếp thứ 102/133 nước được phân tích. Khi nền kinh Ở thập niên đầu thế kỷ 21, tỷ lệ đầu tư tế đã đạt được mức thu nhập trung bình, thì vốn tăng mạnh, luôn ở mức trên 40%, riêng mô hình tăng trưởng dựa vào vốn vật chất năm 2007 lên tới 46,5%. Trong đó đầu tư như v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dưới góc nhìn sự cần thiết và chủ trương thực hiện của Đảng Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 ÑOÅI MÔÙI MOÂ HÌNH TAÊNG TRÖÔÛNG KINH TEÁ ÔÛ VIEÄT NAM DÖÔÙI GOÙC NHÌN SÖÏ CAÀN THIEÁT VAØ CHUÛ TRÖÔNG THÖÏC HIEÄN CUÛA ÑAÛNG Nguyeãn Vaên Chieån Tröôøng Ñaïi hoïc Thuû Daàu Moät TÓM TẮT Mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển đổi trong thời gian qua đã vấp phải giới hạn và bộc lộ những bất cập. Mức tăng trưởng của nền kinh tế chủ yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào có tính chất truyền thống. Tăng trưởng kinh tế mới chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước làm động lực, trọng tâm, trong khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công. Thể chế điều hành nền kinh tế nhiều bất cập. Hậu quả là nền kinh tế kém hiệu quả, năng lực cạnh tranh yếu kém, mất cân đối vĩ mô trầm trọng. Từ khi thực hiện chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta đến nay đã được gần ba năm, chúng ta đã “gặt hái” được những kết quả bước đầu đáng khích lệ như: giảm vốn, tăng hiệu quả đầu tư, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, bước đầu tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng. Từ khóa: mô hình, kinh tế, tăng trưởng * 1. Đặt vấn đề hình TTKT? Chủ trương cụ thể của Đảng Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ và Nhà nước ta như thế nào? XI, Đảng ta xác định: Đổi mới mô hình 2. Sự cần thiết phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế (TTKT) và cơ cấu lại tăng trưởng kinh tế nền kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả, Công cuộc đổi mới ở nước ta đã gần 30 phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Chuyển năm, nền kinh tế đã thực hiện những cải đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát cách, đổi mới toàn diện và đạt được những triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý thành tựu to lớn. Từ một nền kinh tế có quy giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng mô rất nhỏ bé, tích lũy thấp, năng lực sản quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất xuất yếu kém, phụ thuộc vào nguồn lực bên lượng, hiệu quả, tính bền vững”. Để thực ngoài, đến nay Việt Nam đã đạt được tăng hiện chủ trương này, ngay trong kế hoạch trưởng kinh tế (TTKT) liên tục với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2015, khá cao so với nhiều nước trên thế giới. Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát: Đổi Thành tựu của chuyển đổi mô hình TTKT mới mô hình TTKT, cơ cấu lại nền kinh tế; đã góp phần đưa Việt nam trở thành nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có thu nhập trung bình thấp trong nhóm các phát triển nhanh, bền vững”. Vậy, vấn đề nước đang phát triển và cải thiện đáng kể đặt ra là vì sao phải cấp thiết đổi mới mô mức sống của nhân dân. 3 Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình trong khu vực như Singapore 71,7%, TTKT theo hướng chuyển đổi trong thời Philippin 55,1%. Tỷ trọng đóng góp của gian qua đã vấp phải giới hạn và bộc lộ ngành công nghiệp chế biến rất nhỏ bé và những bất cập. Đó là: tăng không đáng kể: năm 2005 là 22,73%, – Mức tăng trưởng của nền kinh tế chủ đến 2010 là 24,71%. Trong khi đó, một trong yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào những tiêu chí để trở thành một nước công có tính chất truyền thống. nghiệp là tỷ trọng đóng góp của ngành công Mô hình TTKT chỉ hướng vào tạo cơ nghiệp chế biến trong GDP phải trên 37%. chế huy động, phân bổ và sử dụng thiên về – Tăng trưởng kinh tế lấy doanh nghiệp các nhân tố chiều rộng hiệu quả thấp, nhà nước làm động lực, trọng tâm, trong không phát huy được các nhân tố chiều sâu khi khu vực này hoạt động kém hiệu quả. có lợi thế, yếu tố con người chưa được coi Khu vực doanh nghiệp nhà nước được trọng. Theo Viện Quản lý Kinh tế Trung xác định có vai trò dẫn dắt nền kinh tế, ương, những năm qua ở nước ta vốn là được hưởng rất nhiều ưu đãi về thể chế và nhân tố chủ yếu đóng góp vào TTKT, nhân nguồn lực, song hoạt động kém hiệu quả tố TFP đóng góp chưa cao so với các nước (đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty). trong khu vực. Giai đoạn 2003 – 2010 phần Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đóng góp của 2 yếu tố vốn và lao động năm 2010, khu vực này chiếm 70% vốn trong GDP là 71,8% TFP chỉ đóng góp đầu tư toàn xã hội, 50% vốn đầu tư của nhà 28,2%. Trong khi đó, đóng góp của TFP nước, 60% tín dụng của các ngân hàng vào TTKT của Trung Quốc là 52%, Thái thương mại, 70% vốn ODA nhưng chỉ Lan 53%, Malaysia 50%. Điều đó chứng tỏ đóng góp khoảng 37 – 39% GDP, tạo công TTKT của Việt Nam chủ yếu theo chiều ăn việc làm cho khoảng 4,4% lao động và rộng. Chỉ số kinh tế tri thức của Việt Nam năng suất thấp hơn khu vực tư nhân. rất thấp, chưa đạt điểm trung bình. Theo Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu Ngân hàng Thế giới, chỉ số kinh tế tri thức tư thấp, nhất là đầu tư công của Việt Nam năm 2008 là 3,02 xếp thứ 102/133 nước được phân tích. Khi nền kinh Ở thập niên đầu thế kỷ 21, tỷ lệ đầu tư tế đã đạt được mức thu nhập trung bình, thì vốn tăng mạnh, luôn ở mức trên 40%, riêng mô hình tăng trưởng dựa vào vốn vật chất năm 2007 lên tới 46,5%. Trong đó đầu tư như v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng trưởng kinh tế Mô hình tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế Thể chế điều hành nền kinh tế Kinh tế vĩ mô Năng lực cạnh tranhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 731 21 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 716 3 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 549 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
38 trang 247 0 0
-
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 246 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 234 0 0 -
13 trang 191 0 0