Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.71 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN đã trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chủ trương này đã được thể hiện cụ thể ở Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm ( 2006 - 2010 ) tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:“ Tiếp tục thực hiện chương trình XKLĐ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt độngđưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN đã trở thành một chủ trương lớn củaĐảng và Nhà nước. Chủ trương này đã được thể hiện cụ thể ở Báo cáo vềphương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm ( 2006 - 2010 ) tại Đạihội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:“ Tiếp tục thực hiện chương trìnhXKLĐ, tăng tỷ lệ LĐ xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệquyền lợi chính đáng của NLĐ”. Hiện nay có khoảng 500 nghìn LĐ Việt Nam đang làm việc ở 40 nước,vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Trong đó, thị trườngHàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia luôn được đánh giá là những thịtrường trọng điểm, tiếp nhận số lượng lớn LĐ của Việt Nam sang làm việc, nhucầu tiếp nhận LĐ ở các nước khác cũng tăng nhanh, thu nhập của NLĐ đượcnâng lên, hàng năm số LĐ này chuyển về gia đình khoảng 1,6 tỷ USD, góp phầnnâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội. Để đạt được những kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọngvai trò QLNN đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN. Nhà nước đã quantâm đến đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường tiếp nhận LĐ, đổi mới và hoànthiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các DN khaithác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phương và các DN nhằmđẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN chung của cả nước và từng địaphương. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN đang làmột thách thức đối với Việt Nam, do số LĐ đưa sang các nước ngày càng lớn,đội ngũ DN XKLĐ nhiều hơn, thị trường LĐ NN mở rộng và sự phân công LĐcó nhiều thay đổi. Trong khi chất lượng nguồn LĐ còn yếu kém, đội ngũ DNXKLĐ hoạt động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao, do đó khả năngcạnh tranh của ta trên thị trường LĐ thế giới bị hạn chế, kế hoạch đẩy mạnh hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN khó có thể đạt được mục tiêu đề ra. Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về hoạt động này đã diễn ranhiều nơi, nhiều cấp độ. Thời gian gần đây đã phát hiện và xử lý nhiều cá nhân,tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN,như hiện tượng “cò mồi”, tổ chức tuyển chọn thu tiền bất hợp pháp, bỏ dơi NLĐở NN gây hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan thuộc Bộ, Ngành và địaphương đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế tiêu cực nhằm đẩy mạnh hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN hiệu quả hơn, năng động và minh bạch hơn.Nhưng tình trạng này không những giảm mà còn có nguy cơ xảy ra nhiều, tinhvi và phức tạp hơn. Văn bản pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN vẫn đang trongquá trình hoàn thiện, chưa theo kịp với những biến động của tình hình thực tế,sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, thiếu những chiến lượcvề hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN ở tầm quốc gia, hiệu quả KT-XH chưacao, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thứccủa một bộ phận NLĐ chưa đúng; thủ tục hành chính, công tác khai thác, địnhhướng phát triển thị trường LĐ ngoài nước còn nhiều bất cập. Mặt khác, do cơ chế chính sách của ta chưa tương đồng với nhiều nước tiếpnhận LĐ nên sự thay đổi về chính sách, biến động thị trường LĐ ngoài nước thìthường xuất hiện những bất lợi cho LĐ của ta, dẫn đến cạnh tranh bị hạn chế sovới các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý của nhà nước phù hợpvới điều kiện thực tế và hội nhập KTQT, để hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ởNN được hiệu quả hơn là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các ngành các cấp. Vìvậy, tác giả chọn đề tài: Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đưangười lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” làm đề tàinghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá những nội dung cơ bản của hoạt động đưa NLĐ đi làm việcở NN và QLNN về lĩnh vực này; - Đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN củanước ta thời gian vừa qua. - Trên cơ sở định hướng và xu thế phát triển, từ đó đưa ra quan điểm đổimới trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những nội dung QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN, hệthống văn bản pháp luật, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, kinh nghiệm mộtsố nước trong việc quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN. - Về không gian: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu QLNN đối với hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN trong phạm vi cả nước, không đề cập tới đốitượng là chuyên gia. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để tham khảo. - Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay. - Thời gian định hướng đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phươngpháp luận chung; sử dụng các số liệu của hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN;vận dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp thông qua cácsố liệu và biểu đồ minh họa. 5. Tình hình nghiên cứu Thời gian qua, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa họcliên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN như: Các giải pháp đổi mớinhà nước về XKLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 ( Trần Văn Hằng,luận án Tiến sĩ kinh tế,1996); Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính vềXKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường ( Nguyễn Thị Phương Linh, luận án tiếnsĩ kinh tế, 2004); Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về XKLĐcủa nước ta trong giai đoạn hiện nay (Bùi Sỹ Tuấn, luận văn Thạc sỹ, 2006). Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở, luậnvăn, các bài viết đăng trên báo, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành cũng đã đề cậpđến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN theo hợp đồng trong những năm qua. N ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt độngđưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN đã trở thành một chủ trương lớn củaĐảng và Nhà nước. Chủ trương này đã được thể hiện cụ thể ở Báo cáo vềphương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm ( 2006 - 2010 ) tại Đạihội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:“ Tiếp tục thực hiện chương trìnhXKLĐ, tăng tỷ lệ LĐ xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệquyền lợi chính đáng của NLĐ”. Hiện nay có khoảng 500 nghìn LĐ Việt Nam đang làm việc ở 40 nước,vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Trong đó, thị trườngHàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia luôn được đánh giá là những thịtrường trọng điểm, tiếp nhận số lượng lớn LĐ của Việt Nam sang làm việc, nhucầu tiếp nhận LĐ ở các nước khác cũng tăng nhanh, thu nhập của NLĐ đượcnâng lên, hàng năm số LĐ này chuyển về gia đình khoảng 1,6 tỷ USD, góp phầnnâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội. Để đạt được những kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọngvai trò QLNN đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN. Nhà nước đã quantâm đến đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường tiếp nhận LĐ, đổi mới và hoànthiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các DN khaithác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phương và các DN nhằmđẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN chung của cả nước và từng địaphương. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN đang làmột thách thức đối với Việt Nam, do số LĐ đưa sang các nước ngày càng lớn,đội ngũ DN XKLĐ nhiều hơn, thị trường LĐ NN mở rộng và sự phân công LĐcó nhiều thay đổi. Trong khi chất lượng nguồn LĐ còn yếu kém, đội ngũ DNXKLĐ hoạt động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao, do đó khả năngcạnh tranh của ta trên thị trường LĐ thế giới bị hạn chế, kế hoạch đẩy mạnh hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN khó có thể đạt được mục tiêu đề ra. Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về hoạt động này đã diễn ranhiều nơi, nhiều cấp độ. Thời gian gần đây đã phát hiện và xử lý nhiều cá nhân,tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN,như hiện tượng “cò mồi”, tổ chức tuyển chọn thu tiền bất hợp pháp, bỏ dơi NLĐở NN gây hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan thuộc Bộ, Ngành và địaphương đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế tiêu cực nhằm đẩy mạnh hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN hiệu quả hơn, năng động và minh bạch hơn.Nhưng tình trạng này không những giảm mà còn có nguy cơ xảy ra nhiều, tinhvi và phức tạp hơn. Văn bản pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN vẫn đang trongquá trình hoàn thiện, chưa theo kịp với những biến động của tình hình thực tế,sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, thiếu những chiến lượcvề hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN ở tầm quốc gia, hiệu quả KT-XH chưacao, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thứccủa một bộ phận NLĐ chưa đúng; thủ tục hành chính, công tác khai thác, địnhhướng phát triển thị trường LĐ ngoài nước còn nhiều bất cập. Mặt khác, do cơ chế chính sách của ta chưa tương đồng với nhiều nước tiếpnhận LĐ nên sự thay đổi về chính sách, biến động thị trường LĐ ngoài nước thìthường xuất hiện những bất lợi cho LĐ của ta, dẫn đến cạnh tranh bị hạn chế sovới các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý của nhà nước phù hợpvới điều kiện thực tế và hội nhập KTQT, để hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ởNN được hiệu quả hơn là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các ngành các cấp. Vìvậy, tác giả chọn đề tài: Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động đưangười lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” làm đề tàinghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá những nội dung cơ bản của hoạt động đưa NLĐ đi làm việcở NN và QLNN về lĩnh vực này; - Đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN củanước ta thời gian vừa qua. - Trên cơ sở định hướng và xu thế phát triển, từ đó đưa ra quan điểm đổimới trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những nội dung QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN, hệthống văn bản pháp luật, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, kinh nghiệm mộtsố nước trong việc quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN. - Về không gian: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu QLNN đối với hoạtđộng đưa NLĐ đi làm việc ở NN trong phạm vi cả nước, không đề cập tới đốitượng là chuyên gia. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để tham khảo. - Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay. - Thời gian định hướng đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phươngpháp luận chung; sử dụng các số liệu của hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN;vận dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp thông qua cácsố liệu và biểu đồ minh họa. 5. Tình hình nghiên cứu Thời gian qua, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu khoa họcliên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN như: Các giải pháp đổi mớinhà nước về XKLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 ( Trần Văn Hằng,luận án Tiến sĩ kinh tế,1996); Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính vềXKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường ( Nguyễn Thị Phương Linh, luận án tiếnsĩ kinh tế, 2004); Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về XKLĐcủa nước ta trong giai đoạn hiện nay (Bùi Sỹ Tuấn, luận văn Thạc sỹ, 2006). Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở, luậnvăn, các bài viết đăng trên báo, tạp chí nghiên cứu chuyên ngành cũng đã đề cậpđến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN theo hợp đồng trong những năm qua. N ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 411 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 389 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 311 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 286 0 0 -
2 trang 279 0 0
-
3 trang 276 6 0
-
197 trang 275 0 0
-
17 trang 258 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 244 1 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 222 0 0