Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán theo yêu cầu hội nhập: Phần 2
Số trang: 128
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.83 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nội dung phần 1, Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán theo yêu cầu hội nhập: Phần 2 trình bày một số nội dung như Đổi mới nội dung và phương pháp thực tập tốt nghiệp gắn với tăng cường ứng dụng và thực hành nghề nghiệp ngành kế toán tại Trường Đại học Tây Bắc; Nâng cao chất lượng câu hỏi trắc nghiệm các môn học kế toán nhằm đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá của các cơ sở đào tạo kế toán; Thiết kế giảng dạy và đánh giá theo hướng tích hợp năng lực cho sinh viên chuyên ngành kế toán;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán theo yêu cầu hội nhập: Phần 2 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG VÀ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Ths. NCS Vũ Thị Sen Khoa Kinh tế - Đại học Tây Bắc Bài viết đưa ra cơ sở của việc đổi mới nội dung, phương pháp trong chương trình thực tập tốt nghiệp ngành kế toán, tại Trường Đại học Tây Bắc hiện nay, theo hướng tăng cường thực hành nghề nghiệp và ứng dụng thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của người học và người sử dụng lao động. Thông qua việc đổi mới chương trình thực tập tốt nghiệp này góp, phần thực hiện đổi mới chương trình đào tạo ngành kế toán, tại Trường Đại học Tây Bắc. Từ khóa: Chương trình đào tạo; Chương trình thực tập tốt nghiệp 1. Đặt vấn đề Trường Đại học Tây Bắc là một trường đào tạo đa ngành nghề, cung cấp sản phẩm đào tạo chủ yếu cho thị trường lao động vùng Tây Bắc. Sinh viên của Nhà trường thuộc nhiều dân tộc khác nhau trong vùng, có điểm đầu vào tuyển sinh so với các trường đại học khác của cả nước là thấp. Vì vậy làm thế nào để sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của vùng, vừa là mục tiêu cũng là trọng trách của nhà trường đối với vùng Tây Bắc. Để đạt được mục tiêu và trọng trách trên, năm 2013 Trường Đại học Tây Bắc thực hiện chủ trương đổi mới chương trình đào tạo các ngành học theo hướng “Vững lý thuyết, giỏi thực hành”. Phương trâm đào tạo này đối với ngành kế toán đã trở thành một định hướng đào tạo hết sức quan trọng, phù hợp theo yêu cầu và tính chất nghề nghiệp của ngành. Bởi muốn làm tốt công việc kế toán, phải đảm bảo được các yếu tố như: Nắm chắc nội dung, trình tự và phương pháp hạch toán theo Chuẩn mực, Chế độ và các văn bản tài chính hiện hành. Đồng thời, nghề kế toán là nghề cần đến những kỹ năng, kinh nghiệm thực tế kết hợp với sự cập nhật kịp thời hệ thống văn bản tài chính, kế toán hiện hành thì mới có thể làm tốt công việc này. Ngành Kế toán- Khoa Kinh tế đã thực hiện xây dựng lại và đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tăng cường thực tế, thực hành nghề nghiệp cho sinh viên, trong đó có đổi mới chương trình thực tập tốt nghiệp theo hướng đổi mới nội dung và phương pháp thực tập, nhằm tăng cường kỹ năng nghề nghiệp kế toán cho sinh viên, trong quá trình thực tập đạt được mục tiêu đào tạo đề ra trên đây. 2. Khái quát đánh giá về chương trình đào tạo và nội dung, phương pháp thực tập tốt nghiệp ngành kế toán, giai đoạn 2004- 2015 2.1. Khái quát đánh giá về chương trình đào tạo Kết quả khảo sát đánh giá của người học về chương trình đào tạo, được tổng hợp dựa trên 122 phiếu khảo sát của người học trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Nguyễn Anh Ngọc (2014). Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá, quan điểm người trả lời được lựa chọn theo các mức sau: Mức 1 = Hoàn toàn không đồng ý, mức 2= Không đồng ý, mức 3= Bình thường, mức 4= Đồng ý, mức 5= Rất đồng ý. Số liệu thu thập được tính điểm trung bình chung và căn cứ vào mức điểm đánh giá đã cho trong thang đo 123 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Likert ở trên, tác giả đề xuất khung điểm đánh giá trung bình chung cho các khía cạnh đánh giá dưới đây như sau: Mức điểm dưới 2.5: Không hiệu quả; Mức điểm từ 2.5 – 3.1: Hiệu quả thấp; Mức điểm từ trên 3.1 – 3.7: Hiệu quả khá tốt; Mức điểm từ trên 3.7 – dưới 4.5: Hiệu quả tốt; Mức điểm từ 4.5 trở lên: Hiệu quả rất tốt. Điểm trung bình chung về các yếu tố đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán theo Biểu đồ 1 dưới đây. Biểu đồ 1: Người học đánh giá về chương trình đào tạo (Nguồn số liệu khảo sát) Theo Biểu đồ 1, người học đánh giá chung về mục tiêu đào tạo ngành kế toán ngành đạt ở mức khá cao (3.7 điểm)- ở mức khá tốt. Đánh giá về yếu tố mềm dẻo, linh hoạt trong chương trình chỉnh đào tạo của ngành ở mức bình thường (3.03 điểm), do trong chương trình tỷ lệ học phần tự chọn thấp, chỉ có 3 học phần tự chọn (mỗi học phần tự chọn được chọn 1 trong 2 học phần cho trước), các học phần bắt buộc hầu hết là học phần theo quy định chung về chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do đó, sự mềm dẻo, linh hoạt của chương trình đào tạo trên là không cao. Đây chính là một trong những hạn chế của chương trình đào tạo giai đoạn 2004 - 2015 cần được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Điểm trung bình chung đánh giá sự phù hợp giữa lý thuyết và thực hành, trong chương trình đào tạo tổng hợp được là 2.53 điểm. Kết quả đánh giá này cho thấy, chương trình đào tạo được đa số người học đánh giá là có cơ cấu chưa phù hợp. Đây cũng là hạn chế lớn của chương trình đào tạo cần khắc phục vì hạn chế này dẫn đến sinh viên ra trường không bắt kịp với công việc thực tế, trong khi nghề kế toán yêu cầu phải có kinh nghiệm thực tế thì mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đánh giá về mức độ đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên trong chương trình đào tạo có số điểm trung bình chung là 2.17 điểm, cho thấy chương trình đào tạo hầu như chưa trang bị được kĩ năng mềm cho người học. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất đối với chương trình đào tạo ngành kế toán của Nhà trường giai đoạn trên. 124 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Điểm trung bình chung đánh giá sự vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào công việc có điểm là 3.02 điểm cho thấy, người học đánh giá việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trong nhà trường vào công việc còn chưa cao, còn tỷ lệ khá lớn người học (46%) đánh giá chương trình chưa thực sự được vận dụng vào trong công việc. Tỷ lệ này đánh giá chươ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo kế toán, kiểm toán theo yêu cầu hội nhập: Phần 2 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG VÀ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Ths. NCS Vũ Thị Sen Khoa Kinh tế - Đại học Tây Bắc Bài viết đưa ra cơ sở của việc đổi mới nội dung, phương pháp trong chương trình thực tập tốt nghiệp ngành kế toán, tại Trường Đại học Tây Bắc hiện nay, theo hướng tăng cường thực hành nghề nghiệp và ứng dụng thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của người học và người sử dụng lao động. Thông qua việc đổi mới chương trình thực tập tốt nghiệp này góp, phần thực hiện đổi mới chương trình đào tạo ngành kế toán, tại Trường Đại học Tây Bắc. Từ khóa: Chương trình đào tạo; Chương trình thực tập tốt nghiệp 1. Đặt vấn đề Trường Đại học Tây Bắc là một trường đào tạo đa ngành nghề, cung cấp sản phẩm đào tạo chủ yếu cho thị trường lao động vùng Tây Bắc. Sinh viên của Nhà trường thuộc nhiều dân tộc khác nhau trong vùng, có điểm đầu vào tuyển sinh so với các trường đại học khác của cả nước là thấp. Vì vậy làm thế nào để sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của vùng, vừa là mục tiêu cũng là trọng trách của nhà trường đối với vùng Tây Bắc. Để đạt được mục tiêu và trọng trách trên, năm 2013 Trường Đại học Tây Bắc thực hiện chủ trương đổi mới chương trình đào tạo các ngành học theo hướng “Vững lý thuyết, giỏi thực hành”. Phương trâm đào tạo này đối với ngành kế toán đã trở thành một định hướng đào tạo hết sức quan trọng, phù hợp theo yêu cầu và tính chất nghề nghiệp của ngành. Bởi muốn làm tốt công việc kế toán, phải đảm bảo được các yếu tố như: Nắm chắc nội dung, trình tự và phương pháp hạch toán theo Chuẩn mực, Chế độ và các văn bản tài chính hiện hành. Đồng thời, nghề kế toán là nghề cần đến những kỹ năng, kinh nghiệm thực tế kết hợp với sự cập nhật kịp thời hệ thống văn bản tài chính, kế toán hiện hành thì mới có thể làm tốt công việc này. Ngành Kế toán- Khoa Kinh tế đã thực hiện xây dựng lại và đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tăng cường thực tế, thực hành nghề nghiệp cho sinh viên, trong đó có đổi mới chương trình thực tập tốt nghiệp theo hướng đổi mới nội dung và phương pháp thực tập, nhằm tăng cường kỹ năng nghề nghiệp kế toán cho sinh viên, trong quá trình thực tập đạt được mục tiêu đào tạo đề ra trên đây. 2. Khái quát đánh giá về chương trình đào tạo và nội dung, phương pháp thực tập tốt nghiệp ngành kế toán, giai đoạn 2004- 2015 2.1. Khái quát đánh giá về chương trình đào tạo Kết quả khảo sát đánh giá của người học về chương trình đào tạo, được tổng hợp dựa trên 122 phiếu khảo sát của người học trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Nguyễn Anh Ngọc (2014). Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá, quan điểm người trả lời được lựa chọn theo các mức sau: Mức 1 = Hoàn toàn không đồng ý, mức 2= Không đồng ý, mức 3= Bình thường, mức 4= Đồng ý, mức 5= Rất đồng ý. Số liệu thu thập được tính điểm trung bình chung và căn cứ vào mức điểm đánh giá đã cho trong thang đo 123 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Likert ở trên, tác giả đề xuất khung điểm đánh giá trung bình chung cho các khía cạnh đánh giá dưới đây như sau: Mức điểm dưới 2.5: Không hiệu quả; Mức điểm từ 2.5 – 3.1: Hiệu quả thấp; Mức điểm từ trên 3.1 – 3.7: Hiệu quả khá tốt; Mức điểm từ trên 3.7 – dưới 4.5: Hiệu quả tốt; Mức điểm từ 4.5 trở lên: Hiệu quả rất tốt. Điểm trung bình chung về các yếu tố đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán theo Biểu đồ 1 dưới đây. Biểu đồ 1: Người học đánh giá về chương trình đào tạo (Nguồn số liệu khảo sát) Theo Biểu đồ 1, người học đánh giá chung về mục tiêu đào tạo ngành kế toán ngành đạt ở mức khá cao (3.7 điểm)- ở mức khá tốt. Đánh giá về yếu tố mềm dẻo, linh hoạt trong chương trình chỉnh đào tạo của ngành ở mức bình thường (3.03 điểm), do trong chương trình tỷ lệ học phần tự chọn thấp, chỉ có 3 học phần tự chọn (mỗi học phần tự chọn được chọn 1 trong 2 học phần cho trước), các học phần bắt buộc hầu hết là học phần theo quy định chung về chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do đó, sự mềm dẻo, linh hoạt của chương trình đào tạo trên là không cao. Đây chính là một trong những hạn chế của chương trình đào tạo giai đoạn 2004 - 2015 cần được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Điểm trung bình chung đánh giá sự phù hợp giữa lý thuyết và thực hành, trong chương trình đào tạo tổng hợp được là 2.53 điểm. Kết quả đánh giá này cho thấy, chương trình đào tạo được đa số người học đánh giá là có cơ cấu chưa phù hợp. Đây cũng là hạn chế lớn của chương trình đào tạo cần khắc phục vì hạn chế này dẫn đến sinh viên ra trường không bắt kịp với công việc thực tế, trong khi nghề kế toán yêu cầu phải có kinh nghiệm thực tế thì mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đánh giá về mức độ đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên trong chương trình đào tạo có số điểm trung bình chung là 2.17 điểm, cho thấy chương trình đào tạo hầu như chưa trang bị được kĩ năng mềm cho người học. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất đối với chương trình đào tạo ngành kế toán của Nhà trường giai đoạn trên. 124 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam Điểm trung bình chung đánh giá sự vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào công việc có điểm là 3.02 điểm cho thấy, người học đánh giá việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trong nhà trường vào công việc còn chưa cao, còn tỷ lệ khá lớn người học (46%) đánh giá chương trình chưa thực sự được vận dụng vào trong công việc. Tỷ lệ này đánh giá chươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chất lượng đào tạo kế toán Đào tạo kiểm toán theo yêu cầu hội nhập Kế toán tài chính Đào tạo chuyên gia kế toán ở Việt Nam Kiểm soát Nội bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
72 trang 370 1 0
-
Hành vi tổ chức - Bài 1: Tổng quan về hành vi tổ chức
16 trang 274 0 0 -
3 trang 236 8 0
-
Hành vi tổ chức - Bài 5: Cơ sở của hành vi nhóm
18 trang 212 0 0 -
100 trang 186 1 0
-
104 trang 185 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Phòng bán hàng Tân biên
112 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp: Chương 7 - ThS. Nguyễn Quốc Nhất
9 trang 157 0 0 -
65 trang 145 0 0
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 138 0 0