Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sườn thống. Thường là triệu chứng chủ yếu của chứng sỏi mật; can ở dưới sườn kinh mạch của can phân bố 2 bên sườn; đởm là biểu lý của can thuộc, mạch của nó cũng tuần hành ở bên sườn. Nếu như tình chí uất ức, can khí uất kết, hoặc là khí uất lâu ngày, khí trệ huyết ứ, huyết ứ đình tích làm cho tỳ mất kiện vận, thấp nhiệt nội kết, khí cơ không thông điều có thể dẫn đến sa thạch (sạn sỏi) làm trở ngại đởm lạc kinh mạch, vì vậy mà dẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 2) Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 2) 2.1.1Sườn thống. Thường là triệu chứng chủ yếu của chứng sỏi mật; can ở dưới sườn kinhmạch của can phân bố 2 bên sườn; đởm là biểu lý của can thuộc, mạch của nócũng tuần hành ở bên sườn. Nếu như tình chí uất ức, can khí uất kết, hoặc là khíuất lâu ngày, khí trệ huyết ứ, huyết ứ đình tích làm cho tỳ mất kiện vận, thấp nhiệtnội kết, khí cơ không thông điều có thể dẫn đến sa thạch (sạn sỏi) làm trở ngạiđởm lạc kinh mạch, vì vậy mà dẫn đến đau sườn. 2.1.2Phúc thống. Triệu chứng của sỏi mật là đau bụng, thường là khi cảm phải ngoại tà hoặclà ăn uống không đầy đủ (thất tiết), tình chí không điều đạt. Khi ngoại cảm phải tàkhí thì thấp nhiệt xâm lấn vào trong bụng làm cho tỳ vị mất điều hoà; rối loạn vềvận hóa và chuyển hóa sinh ra uất trệ ở bên trong, khí cơ trở trệ, bất thông tắcthống, ẩm thực bất tiết, ăn nhiều chất béo nhờn, thấp nhiệt tích trệ kết tụ ở trườngvị sẽ ảnh hưởng tới vận hóa của tỳ, khí cơ không được thông, khí ở phủ thônggiáng bất lợi, vì vậy phát sinh đau bụng; tình chí thất điều can mất sơ tiết khí uấthuyết trệ hoặc là can khí hoành nghịch phạm đến tỳ vị dẫn đến tỳ vị bất hoà khí cơkhông thông mà dẫn đến phúc thống. 2.1.3 Hoàng đản. Hoàng đản phát sinh chủ yếu là do thấp tà, ảnh hưởng đến chức năng cáctạng: can, đởm, tỳ, vị. Tỳ chủ về vận hóa mà ghét thấp. Nếu như ẩm thực thất tiết,ăn nhiều chất dầu, chất mỡ, uống nhiều rượu hoặc là ngoại cảm phải tà khí thấpnhiệt đều có thể dẫn đến chức năng của tỳ vị bị tổn thương. Tỳ không kiện vận được, thấp tà tụ trở ở trung tiêu sẽ sinh ra tỳ vị thănggiáng thất thường. Tỳ khí bất thăng tất nhiên là can khí uất kết, bất năng sơ tiết, vịkhí bất giáng lại thêm sa thạch trở trệ đởm đạo làm cho dịch mật chuyển vận bàitiết thất thường. Thấp tà uất trệ, dẫn đến dịch mật xâm nhập vào huyết dịch, ứ ởcơ phu mà phát sinh ra vàng da, hạ lưu xuống bàng quang gây nên tiểu tiện vàng. 2.1.4 Nhiệt thịnh. Hàn nhiệt vãng lai do đởm thạch trở trệ, khí cơ uất kết lâu ngày sinh ra hỏanhiệt; ẩm thực bất tiết thương tỳ, thấp nhiệt xâm lấn vào trong, thấp nhiệt uẩn kếtcan đởm, lý nhiệt tích thịnh, đởm dịch bất thông gây nên sốt cao. Ngoại tà lũngbiểu ảnh hưởng đến chức năng vệ khí - cơ biểu bất cố nên sợ lạnh. Nếu như ngoạità từ biểu chuyển vào trong hoặc là lý tà chuyển ra ngoài sẽ dẫn đến chứng tà -chính tương bác; tà thắng tất sợ lạnh, chính thắng tất phát sốt. Vì vậy, lâm sàngbiểu hiện triệu chứng của hàn nhiệt vãng lai. 2.2. Đặc điểm của tứ chẩn. 2.2.1. Vọng chẩn. + Nhìn về sắc da: gò má, củng mạc, cơ phu sắc vàng tươi là hoàng đản thấpnhiệt. Nếu như sắc ám muội là huyết ứ, bệnh thuộc can đởm. Nếu như bì phu xuấthiện ban điểm huyết ứ (xuất huyết) tức là nhiệt độc bức huyết vong hành. + Thiệt chẩn: nếu như can uất khí trệ thì thường là rêu lưỡi trắng mỏnghoặc là vàng mỏng; chất lưỡi ám tía là huyết ứ; lưỡi nhợt rêu trắng nhuận là tỳ vịdương hư; rêu lưỡi vàng nhờn là thấp nhiệt nội uẩn. Nếu mà nhiệt nặng thì đa phầnlà rêu lưỡi vàng táo; nếu rêu lưỡi vàng ráo hoặc là vàng đen, chất lưỡi hồng giánglà nhiệt độc tích thịnh. 2.2.2. Văn chẩn. Sườn phúc đông thống nhiệt độc tích thịnh dẫn đến tinh thần hôn muội, cóthể loạn ngôn, hô hấp cấp xúc hoặc là âm thanh nhỏ nhẹ là thuộc hư chứng; thựcchứng là nói to, khí thô ; hư chứng là nói nhỏ, thiếu khí. 2.2.3. Vấn chẩn. + Về hàn nhiệt: phát bệnh cấp tính, có thể gặp hàn nhiệt vãng lai hoặc làphát sốt sợ rét. Nếu thấp nhiệt nội uẩn thì sốt cao kéo dài; nếu hỏa độc quá thịnh,tà chính tương tranh, chính bất thắng tà, chính hư tà hãm, dương khí hư thoát sinhra tứ chi quyết lạnh. + Về ăn uống (ẩm thực): ăn kém đa phần là tỳ vị hư nhược khí trệ; miệngđắng, miệng khô, không khát hoặc khát mà không thích uống nhiều là thuộc vềthấp nhiệt uẩn kết; mồm khô, miệng khô mà không muốn ăn uống là huyết ứ; thấpnhiệt, nhiệt độc đều có thể dẫn đến ứ. + Nhị tiện: đại tiện bí kết, khô táo khó giải là thực chứng, là nhiệt chứng;tiểu tiện vàng đỏ đục là thấp nhiệt, tiểu tiện vàng mà ít là thực nhiệt. + Vấn về ngực bụng: mạng sườn phía bụng trên bên phải đau đớn là bệnhthuộc can đởm; sườn bên phải đau cấp hoặc đau chướng có khi lan ra sau lưng ,lan lên vai là khí trệ; ngực và bụng trên bĩ mãn (đầy tức) là thấp trở. Nếu như xuấthiện đau nhói, đau ở vị trí cố định, đau khi kích thích (sờ nắn) là huyết ứ. + Vấn về quá trình điều trị: chứng sỏi mật thường diễn biến có một quátrình dài, một số bệnh nhân ở thời kỳ phát bệnh không nặng lắm nên không điều trịmà bệnh có thể tự ổn định. Một số bênh nhân tuy có điều trị nhưng không đượcliên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 2) Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 2) 2.1.1Sườn thống. Thường là triệu chứng chủ yếu của chứng sỏi mật; can ở dưới sườn kinhmạch của can phân bố 2 bên sườn; đởm là biểu lý của can thuộc, mạch của nócũng tuần hành ở bên sườn. Nếu như tình chí uất ức, can khí uất kết, hoặc là khíuất lâu ngày, khí trệ huyết ứ, huyết ứ đình tích làm cho tỳ mất kiện vận, thấp nhiệtnội kết, khí cơ không thông điều có thể dẫn đến sa thạch (sạn sỏi) làm trở ngạiđởm lạc kinh mạch, vì vậy mà dẫn đến đau sườn. 2.1.2Phúc thống. Triệu chứng của sỏi mật là đau bụng, thường là khi cảm phải ngoại tà hoặclà ăn uống không đầy đủ (thất tiết), tình chí không điều đạt. Khi ngoại cảm phải tàkhí thì thấp nhiệt xâm lấn vào trong bụng làm cho tỳ vị mất điều hoà; rối loạn vềvận hóa và chuyển hóa sinh ra uất trệ ở bên trong, khí cơ trở trệ, bất thông tắcthống, ẩm thực bất tiết, ăn nhiều chất béo nhờn, thấp nhiệt tích trệ kết tụ ở trườngvị sẽ ảnh hưởng tới vận hóa của tỳ, khí cơ không được thông, khí ở phủ thônggiáng bất lợi, vì vậy phát sinh đau bụng; tình chí thất điều can mất sơ tiết khí uấthuyết trệ hoặc là can khí hoành nghịch phạm đến tỳ vị dẫn đến tỳ vị bất hoà khí cơkhông thông mà dẫn đến phúc thống. 2.1.3 Hoàng đản. Hoàng đản phát sinh chủ yếu là do thấp tà, ảnh hưởng đến chức năng cáctạng: can, đởm, tỳ, vị. Tỳ chủ về vận hóa mà ghét thấp. Nếu như ẩm thực thất tiết,ăn nhiều chất dầu, chất mỡ, uống nhiều rượu hoặc là ngoại cảm phải tà khí thấpnhiệt đều có thể dẫn đến chức năng của tỳ vị bị tổn thương. Tỳ không kiện vận được, thấp tà tụ trở ở trung tiêu sẽ sinh ra tỳ vị thănggiáng thất thường. Tỳ khí bất thăng tất nhiên là can khí uất kết, bất năng sơ tiết, vịkhí bất giáng lại thêm sa thạch trở trệ đởm đạo làm cho dịch mật chuyển vận bàitiết thất thường. Thấp tà uất trệ, dẫn đến dịch mật xâm nhập vào huyết dịch, ứ ởcơ phu mà phát sinh ra vàng da, hạ lưu xuống bàng quang gây nên tiểu tiện vàng. 2.1.4 Nhiệt thịnh. Hàn nhiệt vãng lai do đởm thạch trở trệ, khí cơ uất kết lâu ngày sinh ra hỏanhiệt; ẩm thực bất tiết thương tỳ, thấp nhiệt xâm lấn vào trong, thấp nhiệt uẩn kếtcan đởm, lý nhiệt tích thịnh, đởm dịch bất thông gây nên sốt cao. Ngoại tà lũngbiểu ảnh hưởng đến chức năng vệ khí - cơ biểu bất cố nên sợ lạnh. Nếu như ngoạità từ biểu chuyển vào trong hoặc là lý tà chuyển ra ngoài sẽ dẫn đến chứng tà -chính tương bác; tà thắng tất sợ lạnh, chính thắng tất phát sốt. Vì vậy, lâm sàngbiểu hiện triệu chứng của hàn nhiệt vãng lai. 2.2. Đặc điểm của tứ chẩn. 2.2.1. Vọng chẩn. + Nhìn về sắc da: gò má, củng mạc, cơ phu sắc vàng tươi là hoàng đản thấpnhiệt. Nếu như sắc ám muội là huyết ứ, bệnh thuộc can đởm. Nếu như bì phu xuấthiện ban điểm huyết ứ (xuất huyết) tức là nhiệt độc bức huyết vong hành. + Thiệt chẩn: nếu như can uất khí trệ thì thường là rêu lưỡi trắng mỏnghoặc là vàng mỏng; chất lưỡi ám tía là huyết ứ; lưỡi nhợt rêu trắng nhuận là tỳ vịdương hư; rêu lưỡi vàng nhờn là thấp nhiệt nội uẩn. Nếu mà nhiệt nặng thì đa phầnlà rêu lưỡi vàng táo; nếu rêu lưỡi vàng ráo hoặc là vàng đen, chất lưỡi hồng giánglà nhiệt độc tích thịnh. 2.2.2. Văn chẩn. Sườn phúc đông thống nhiệt độc tích thịnh dẫn đến tinh thần hôn muội, cóthể loạn ngôn, hô hấp cấp xúc hoặc là âm thanh nhỏ nhẹ là thuộc hư chứng; thựcchứng là nói to, khí thô ; hư chứng là nói nhỏ, thiếu khí. 2.2.3. Vấn chẩn. + Về hàn nhiệt: phát bệnh cấp tính, có thể gặp hàn nhiệt vãng lai hoặc làphát sốt sợ rét. Nếu thấp nhiệt nội uẩn thì sốt cao kéo dài; nếu hỏa độc quá thịnh,tà chính tương tranh, chính bất thắng tà, chính hư tà hãm, dương khí hư thoát sinhra tứ chi quyết lạnh. + Về ăn uống (ẩm thực): ăn kém đa phần là tỳ vị hư nhược khí trệ; miệngđắng, miệng khô, không khát hoặc khát mà không thích uống nhiều là thuộc vềthấp nhiệt uẩn kết; mồm khô, miệng khô mà không muốn ăn uống là huyết ứ; thấpnhiệt, nhiệt độc đều có thể dẫn đến ứ. + Nhị tiện: đại tiện bí kết, khô táo khó giải là thực chứng, là nhiệt chứng;tiểu tiện vàng đỏ đục là thấp nhiệt, tiểu tiện vàng mà ít là thực nhiệt. + Vấn về ngực bụng: mạng sườn phía bụng trên bên phải đau đớn là bệnhthuộc can đởm; sườn bên phải đau cấp hoặc đau chướng có khi lan ra sau lưng ,lan lên vai là khí trệ; ngực và bụng trên bĩ mãn (đầy tức) là thấp trở. Nếu như xuấthiện đau nhói, đau ở vị trí cố định, đau khi kích thích (sờ nắn) là huyết ứ. + Vấn về quá trình điều trị: chứng sỏi mật thường diễn biến có một quátrình dài, một số bệnh nhân ở thời kỳ phát bệnh không nặng lắm nên không điều trịmà bệnh có thể tự ổn định. Một số bênh nhân tuy có điều trị nhưng không đượcliên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đởm lạc kết thạch đởm lạc cảm nhiễm sỏi đường mật viêm đường dẫn mật bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0