Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.66 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể nhiệt độc phiên xí (nhiệt độc nhiễu loạn xâm chiếm). Tương đương với thời kỳ sỏi đường mật có viêm nhiễm đường mật hóa mủ, cản trở đường mật cấp tính. Thể bệnh này thường do thấp nhiệt nội uẩn mà phát triển thành; cũng có thể do can uất khí trệ phát triển tới. Vì vậy, trong pháp trị phải chú ý tới cả hai nhóm: vừa trừ thấp nhiệt, vừa hành khí trệ. Ngoài ra, còn có thể do hoả độc tích thịnh mà thành hao thương tân dịch, huyết bại, nhục kiệt hoặc chính bất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 4) Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 4) 3.2.3. Thể nhiệt độc phiên xí (nhiệt độc nhiễu loạn xâm chiếm). Tương đương với thời kỳ sỏi đường mật có viêm nhiễm đường mật hóa mủ,cản trở đường mật cấp tính. Thể bệnh này thường do thấp nhiệt nội uẩn mà pháttriển thành; cũng có thể do can uất khí trệ phát triển tới. Vì vậy, trong pháp trị phảichú ý tới cả hai nhóm: vừa trừ thấp nhiệt, vừa hành khí trệ. Ngoài ra, còn có thể dohoả độc tích thịnh mà thành hao thương tân dịch, huyết bại, nhục kiệt hoặc chínhbất năng thắng tà hoặc đặc điểm của dương khí hư thoát. - Triệu chứng: đau liên tục kịch liệt vùng bụng trên bên phải, hạ sườn nổi ucục bĩ tức, bụng co cứng đầy, cự án; vàng da nặng; tiểu tiện ít sắc đỏ, đại tiện bíkết; thần hôn, loạn ngôn; rêu lưỡi vàng khô hoặc vàng đen, chất lưỡi hồng giáng;mạch huyền sác hoặc tế sác; thậm chí có thể thấy tứ chi quyết lạnh, đại hãn lâm li,tinh thần uỷ mị, mạch vi muốn tuyệt hoặc triệu chứng nguy kịch là mạch trầm tếvô lực. - Phương pháp điều trị: thanh doanh lương huyết giải độc, thông hạ bàithạch phù chính - trừ tà, hồi dương cứu thoát. - Phương thuốc thường dùng: thanh nhiệt lương huyết thông hạ. Dùng“đởm đạo bài thạch thang 2” hợp phương “tê giác địa hoàng thang”. Nếu cần hồidương cứu thoát thì dùng “sâm phụ thang” hoặc “sinh mạch tán”. 3.3. Thuốc nghiệm phương (phương thuốc kinh nghiệm). + Đau sườn : Nhân trần 30 - 60g Hương phụ 6g Ngạnh mễ 100g Đường trắng vừa đủ. + Bụng đau: - Hoắc hương 9g, hoàng liên 6g, sinh khương 6g. Tất cả sắc nước, ngàyuống 2 lần. - Sinh thạch cao 90 - 100g, phan tả diệp 3 - 5g, ngạnh mễ 100g. Thạch caosắc trước, trộn bột phan tả diệp và ngạnh mễ; ngày 1 thang chia 2 lần uống. + Hoàng đản (vàng da): - ý dĩ nhân, ngạnh mễ liều bằng nhau; nấu ăn hàng ngày đến khi khỏibệnh. + Sốt cao: Châm tả hợp cốc, khúc trì ; phối hợp huyệt: đởm du, trung quản, túc tam lý,dương lăng tuyền; lưu châm 30’. 3.4. Phối hợp và dự phòng. - Thời kỳ sỏi đã bài xuất, bệnh ổn định (bệnh hoãn giải): người bệnh phảicó qui tắc điều đạt tình chí, lao động thích hợp, điều tiết ẩm thực. - Thời kỳ sỏi phát tác cản trở đường mật, viêm nhiễm đường mật thì phảitheo dõi chặt chẽ về huyết áp, mạch, nhiệt độ, tình hình bệnh chuyển biến để kịpthời xử lý. Chú ý quan sát tính chất đau bụng, chu kỳ đau, cơn đau liên tục, đaucục bộ hay toàn bộ để ngừng thuốc giảm đau; sau điều trị đều phải chú ý lưu phânkiểm tra. Nếu như bệnh nặng phải chuẩn bị kết hợp phẫu thuật khi cần thiết. - Đối với giai đoạn sỏi cản trở đường mật, viêm nhiễm đường mật nặng hóamủ thì phải theo dõi nghiêm ngặt, tích cực nâng đỡ chính khí toàn thân; phải kếthợp y học hiện đại, hồi sức cấp cứu, chuẩn bị phẫu thuật kết hợp. - Dự phòng: Ăn uống hợp lý, hạn chế chất béo, chất ngọt, vệ sinh phòng giun đũa. Nếu có giun chui ống mật phải điều trị giun. Sau khi bài trùng phải tích cựcuống thuốc thanh nhiệt lợi đởm 1 - 2 tuần để rửa sạch đường mật, tiêu trừ viêmnhiễm, phòng sỏi tái phát. Phải uống thuốc thư can lợi đởm để loại trừ nguyên nhân (rối loạn chứcnăng đường mật, triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân không để ý), dự phòng táiphát cấp tính. Sau khi sỏi đã bài xuất vẫn cần phải duy trì uống thuốc sơ can lợi đởm thêm1 thời gian để củng cố hiệu quả điều trị, dự phòng sỏi tái phát. Điều trị phẫu thuật lấy sỏi là cần thiết để cứu sống tính mạng bệnh nhânnhưng đặc điểm bệnh liên quan đến chuyển hoá nên tái phát là phổ biến. 3.5. Phải cấp cứu. Đau bụng dữ dội kịch liệt, sỏi gây ứ tắc đường mật thì phải dùng phápthông hạ, nếu như không hoãn giải có thể dùng thuốc giảm đau dạng tiêm. Điều trị viêm nhiễm đường mật quan trọng là phải trên cơ sở dùng thuốcthanh nhiệt - giải độc của Trung y và phải dùng thêm kháng sinh, sinh tố thì sẽ cóhiệu quả tốt. Nếu xuất hiện thần hôn, loạn ngôn, đại hãn lâm ly, tiểu ít, có triệu chứngmạch vi nhiệt quyết, tâm thoát thì trên cơ sở ứng dụng pháp thanh doanh thanggiải độc, dùng thêm thuốc hồi dương cứu nghịch ; đồng thời kết hợp thuốc y họchiện đại ( truyền dịch, bổ sung điện giải ). Nôn khan hoặc nôn mửa rõ thì dùng chế phẩm dạng tiêm của bài thuốc cổphương “bình vị tán” . * Chỉ định chuyển phẫu thuật khi: - Điều trị các phương pháp Y học Cổ truyền không kết quả mà triệu chứngnặng dần. - Bệnh tái phát cấp tính có biểu hiện nhiễm độc mật. - Hoại thư túi mật, thủng loét đường mật, chảy máu đường mật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 4) Đởm lạc kết thạch - đởm lạc cảm nhiễm (sỏi đường mật và viêm đường dẫn mật) (Kỳ 4) 3.2.3. Thể nhiệt độc phiên xí (nhiệt độc nhiễu loạn xâm chiếm). Tương đương với thời kỳ sỏi đường mật có viêm nhiễm đường mật hóa mủ,cản trở đường mật cấp tính. Thể bệnh này thường do thấp nhiệt nội uẩn mà pháttriển thành; cũng có thể do can uất khí trệ phát triển tới. Vì vậy, trong pháp trị phảichú ý tới cả hai nhóm: vừa trừ thấp nhiệt, vừa hành khí trệ. Ngoài ra, còn có thể dohoả độc tích thịnh mà thành hao thương tân dịch, huyết bại, nhục kiệt hoặc chínhbất năng thắng tà hoặc đặc điểm của dương khí hư thoát. - Triệu chứng: đau liên tục kịch liệt vùng bụng trên bên phải, hạ sườn nổi ucục bĩ tức, bụng co cứng đầy, cự án; vàng da nặng; tiểu tiện ít sắc đỏ, đại tiện bíkết; thần hôn, loạn ngôn; rêu lưỡi vàng khô hoặc vàng đen, chất lưỡi hồng giáng;mạch huyền sác hoặc tế sác; thậm chí có thể thấy tứ chi quyết lạnh, đại hãn lâm li,tinh thần uỷ mị, mạch vi muốn tuyệt hoặc triệu chứng nguy kịch là mạch trầm tếvô lực. - Phương pháp điều trị: thanh doanh lương huyết giải độc, thông hạ bàithạch phù chính - trừ tà, hồi dương cứu thoát. - Phương thuốc thường dùng: thanh nhiệt lương huyết thông hạ. Dùng“đởm đạo bài thạch thang 2” hợp phương “tê giác địa hoàng thang”. Nếu cần hồidương cứu thoát thì dùng “sâm phụ thang” hoặc “sinh mạch tán”. 3.3. Thuốc nghiệm phương (phương thuốc kinh nghiệm). + Đau sườn : Nhân trần 30 - 60g Hương phụ 6g Ngạnh mễ 100g Đường trắng vừa đủ. + Bụng đau: - Hoắc hương 9g, hoàng liên 6g, sinh khương 6g. Tất cả sắc nước, ngàyuống 2 lần. - Sinh thạch cao 90 - 100g, phan tả diệp 3 - 5g, ngạnh mễ 100g. Thạch caosắc trước, trộn bột phan tả diệp và ngạnh mễ; ngày 1 thang chia 2 lần uống. + Hoàng đản (vàng da): - ý dĩ nhân, ngạnh mễ liều bằng nhau; nấu ăn hàng ngày đến khi khỏibệnh. + Sốt cao: Châm tả hợp cốc, khúc trì ; phối hợp huyệt: đởm du, trung quản, túc tam lý,dương lăng tuyền; lưu châm 30’. 3.4. Phối hợp và dự phòng. - Thời kỳ sỏi đã bài xuất, bệnh ổn định (bệnh hoãn giải): người bệnh phảicó qui tắc điều đạt tình chí, lao động thích hợp, điều tiết ẩm thực. - Thời kỳ sỏi phát tác cản trở đường mật, viêm nhiễm đường mật thì phảitheo dõi chặt chẽ về huyết áp, mạch, nhiệt độ, tình hình bệnh chuyển biến để kịpthời xử lý. Chú ý quan sát tính chất đau bụng, chu kỳ đau, cơn đau liên tục, đaucục bộ hay toàn bộ để ngừng thuốc giảm đau; sau điều trị đều phải chú ý lưu phânkiểm tra. Nếu như bệnh nặng phải chuẩn bị kết hợp phẫu thuật khi cần thiết. - Đối với giai đoạn sỏi cản trở đường mật, viêm nhiễm đường mật nặng hóamủ thì phải theo dõi nghiêm ngặt, tích cực nâng đỡ chính khí toàn thân; phải kếthợp y học hiện đại, hồi sức cấp cứu, chuẩn bị phẫu thuật kết hợp. - Dự phòng: Ăn uống hợp lý, hạn chế chất béo, chất ngọt, vệ sinh phòng giun đũa. Nếu có giun chui ống mật phải điều trị giun. Sau khi bài trùng phải tích cựcuống thuốc thanh nhiệt lợi đởm 1 - 2 tuần để rửa sạch đường mật, tiêu trừ viêmnhiễm, phòng sỏi tái phát. Phải uống thuốc thư can lợi đởm để loại trừ nguyên nhân (rối loạn chứcnăng đường mật, triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân không để ý), dự phòng táiphát cấp tính. Sau khi sỏi đã bài xuất vẫn cần phải duy trì uống thuốc sơ can lợi đởm thêm1 thời gian để củng cố hiệu quả điều trị, dự phòng sỏi tái phát. Điều trị phẫu thuật lấy sỏi là cần thiết để cứu sống tính mạng bệnh nhânnhưng đặc điểm bệnh liên quan đến chuyển hoá nên tái phát là phổ biến. 3.5. Phải cấp cứu. Đau bụng dữ dội kịch liệt, sỏi gây ứ tắc đường mật thì phải dùng phápthông hạ, nếu như không hoãn giải có thể dùng thuốc giảm đau dạng tiêm. Điều trị viêm nhiễm đường mật quan trọng là phải trên cơ sở dùng thuốcthanh nhiệt - giải độc của Trung y và phải dùng thêm kháng sinh, sinh tố thì sẽ cóhiệu quả tốt. Nếu xuất hiện thần hôn, loạn ngôn, đại hãn lâm ly, tiểu ít, có triệu chứngmạch vi nhiệt quyết, tâm thoát thì trên cơ sở ứng dụng pháp thanh doanh thanggiải độc, dùng thêm thuốc hồi dương cứu nghịch ; đồng thời kết hợp thuốc y họchiện đại ( truyền dịch, bổ sung điện giải ). Nôn khan hoặc nôn mửa rõ thì dùng chế phẩm dạng tiêm của bài thuốc cổphương “bình vị tán” . * Chỉ định chuyển phẫu thuật khi: - Điều trị các phương pháp Y học Cổ truyền không kết quả mà triệu chứngnặng dần. - Bệnh tái phát cấp tính có biểu hiện nhiễm độc mật. - Hoại thư túi mật, thủng loét đường mật, chảy máu đường mật. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đởm lạc kết thạch đởm lạc cảm nhiễm sỏi đường mật viêm đường dẫn mật bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0