Danh mục

Đồng bộ giữa máy thở và bệnh nhân trong thông khí hỗ trợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần kinh và thông khí hỗ trợ áp lực

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.16 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết xác định tổng số không đồng bộ giữa máy thở và bệnh nhân thở máy hỗ trợ theo phương thức NAVA so với phương thức thở máy hỗ trợ áp lực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồng bộ giữa máy thở và bệnh nhân trong thông khí hỗ trợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần kinh và thông khí hỗ trợ áp lựcTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019Đồng bộ giữa máy thở và bệnh nhân trong thông khí hỗtrợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần kinh và thông khí hỗ trợáp lựcPatient-ventilator synchronization in neurally adjusted ventilatory assistand pressure support ventilationNguyễn Đức Phúc*, Nguyễn Gia Bình**, *Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An,Lê Thị Diễm Tuyết**, Đào Xuân Cơ** **Bệnh viện Bạch MaiTóm tắt Mục tiêu: Xác định tổng số không đồng bộ giữa máy thở và bệnh nhân khi thở máy hỗ trợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần kinh (NAVA) so với thông khí hỗ trợ áp lực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng ở 65 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: 33 bệnh nhân thở máy NAVA và 32 bệnh nhân thở máy PSV tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/10/2017. Kết quả: Các chỉ số không đồng bộ trong nhóm NAVA giảm so với nhóm PSV (8,54 ± 4,63 vs 11,85 ± 6,42, p0,05), kích hoạt kép (1,27 ± 0,65 vs 0,37 ± 0,29 pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No6/2019 (0.21 ± 0.19 compared to 1.38 ± 0.6, p 8 điểm, tần số thở ≤ 35 nhịp/phút, Vt ≥trên 7 ngày, tỷ lệ phải mở khí quản cũng như tỷ 5mL/kg, PaO2/FiO2 ≥ 200mmHg với PEEP ≤ 5cmlệ tử vong cao hơn nhóm có chỉ số không đồng H2O và FiO2 ≤ 40%, nhịp tim ≤ 140 nhịp/phút, huyếtbộ máy thở - bệnh nhân < 10% [2]. Sự không áp tâm thu từ 90 - 160mmHg nhưng không truyền/đồng bộ có thể được cải thiện bằng cách điều hoặc liều tối thiểu thuốc vận mạch: Ephinephrinechỉnh tối ưu cài đặt máy thở. Mặc dù điều chỉnh /norephinephrine ≤ 0,1mcg/kg/phút, dopamin ≤tối ưu, sự không đồng bộ vẫn tồn tại và góp phần 5mcg/kg/phút [1].làm kéo dài thời gian cai máy thở. Thở máy hỗ trợ hiệu chỉnh theo tín hiệu thần Thử nghiệm tự thở bằng CPAP trial trong 30kinh (Neurally adjusted ventilatory assist - NAVA) phút thất bại.cung cấp sự hỗ trợ tương ứng, giảm sự giãn nở Tiêu chuẩn loại trừquá mức của phổi, cải thiện sự đồng bộ giữa Hôn mê, tổn thương não - tủy cổ, bệnh thầnbệnh nhân và máy thở đặc biệt là ở những bệnhnhân có biểu hiện khó cai máy thở [3]. Một số kinh - cơ.nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra sự suy giảm về Chống chỉ định đặt ống thông thực quảnchỉ số không đồng bộ giữa máy thở và bệnh hoặc không đồng ý đặt ống thông thực quản.nhân khi thở máy theo phương thức NAVA so 2.2. Phương phápvới phương thức thở máy hỗ trợ áp lực. Tại ViệtNam, nghiên cứu về thở máy hỗ trợ hiệu chỉnh Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiêntheo tín hiệu thần kinh còn chưa được quan tâm, có đối chứng.đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu Các bước tiến hành nghiên cứuquả cải thiện tình trạng bất đồng bộ giữa máythở - bệnh nhân trong quá trình cai máy thở. Các bước cai thở máy với phương thứcChính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với NAVA:mục tiêu: Xác định tổng số không đồng bộ giữa Khi bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cai thở máy:máy thở và bệnh nhân thở máy hỗ trợ theo Tiến hành đặt ống thông thực quản và thở máy6TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6/2019với phương thức NAVA. Thực hiện theo “Hướng Tiêu chuẩn cai thở máy thất bạidẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức- Mức NAVA > 4cm H2O/μV chưa đáp ứng caiCấp cứu và Chống độc 2014” [1]. thở máy, phải chuyền về chế độ thông khí bắt Thở máy với mức NAVA tối ưu ban đầu. buộc. Hoặc cần phải đặt lại ống nội khí quản hoặc Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định, Vt và Edi nối lại hỗ trợ hô hấp trong vòng 48 giờ sau khi thôigiảm hoặc không thay đổi, giảm dần mức NAVA thở máy.mỗi lần 0,1 - 0,2cm H2O/μV. Các bước cai thở máy với phương thức Theo dõi đáp ứng, Vt > 6ml/kg, tần số thở < PSV:25 nhịp/phút, tiếp tục giảm mức NAVA. Nếu Thực hiện theo “Hướng dẫn quy trình kỹ thuậtkhông đạt yêu cầu, chuyển về mức NAVA trước chuyên ngành Hồi sức-Cấp cứu và Chống độcđó. 2014” [1]. Khi giảm mức NAVA đến 0,5cm H2O/μV, duy ...

Tài liệu được xem nhiều: