Đóng góp của kinh tế tư nhân trong tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2012
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.30 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế tỉnh Phú Yên có xu hướng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh ngày càng bắt kịp với nhịp độ phát triển của đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Để có được điều đó thì sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) có vai trò hết sức quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đóng góp của kinh tế tư nhân trong tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2012 Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 25 ĐÓNG GÓP CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2001-2012 ThS. Lê Thị Mến Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Trong những năm qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế tỉnh Phú Yên có xu hướng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh ngày càng bắt kịp với nhịp độ phát triển của đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Để có được điều đó thì sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) có vai trò hết sức quan trọng. Ngày nay, KTTN ở Phú Yên là một lực lượng kinh tế có ý nghĩa và có tiếng nói quyết định đến sức mạnh kinh tế của tỉnh, bởi tốc độ tăng trưởng cao và liên tục của nó, trên 57% tổng GDP tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2012. Từ khóa: Kinh tế tư nhân, tổng sản phẩm quốc nội. 1. Quan niệm về KTTN nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân xã hội ở nước ta hiện nay, sự tồn tại bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành và sở hữu tư bản tư nhân. Trong đó, sở phần kinh tế, trong đó có KTTN là vấn hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ gắn với sở đề tất yếu bắt nguồn từ quy luật về sự hữu tư nhân nhỏ; còn sở hữu tư bản tư phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình nhân gắn với sở hữu tư nhân lớn. Sở hữu độ phát triển của lực lượng sản xuất. tư nhân lớn thường gắn với quá trình KTTN là khu vực kinh tế gắn liền tích tụ vốn và sử dụng lao động làm với các loại hình sở hữu tư nhân. Trên thuê, tức là có thuê mướn lao động. thực tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau Hiện nay, quan niệm phổ biến ở về sở hữu, nhưng xét về nội dung thì sở nước ta về KTTN gồm hai loại hình kinh hữu thể hiện ở hai mối quan hệ, đó là: tế: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư quan hệ giữa chủ thể với đối tượng và bản tư nhân. Kinh tế cá thể, tiểu chủ bao quan hệ giữa người với người trong quá gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên trình sản xuất. Theo đó, sở hữu là hình cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thức chiếm hữu của cải vật chất do lịch có quy mô nhỏ hơn các doanh nghiệp tư sử quy định, trong đó thể hiện quan hệ nhân, hoạt động chủ yếu dựa vào sức lao giữa con người với con người trong quá động của chính họ; hình thức biểu hiện trình sản xuất xã hội. Sự phát triển các hình thức sở hữu do sự phát triển của lực là các hộ gia đình, kinh tế trang trại… lượng sản xuất quy định. Kinh tế tư bản tư nhân là loại hình kinh Trong xã hội ngày nay, đã và đang tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản: sở tư liệu sản xuất của một hay nhiều chủ, hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu có sự dụng lao động làm thuê, hoạt động hỗn hợp. Điều 211 Bộ luật Dân sự năm một cách độc lập, trong đó chủ thể tư 2005 của nước ta cho rằng: sở hữu tư bản đồng thời là chủ doanh nghiệp. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 26 Như vậy, từ những vấn đề trên, có nên khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh, đó thể hiểu KTTN là khu vực kinh tế, bao là: DNTN, CTTNHH và CTCP (hoạt gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư động theo Luật Doanh nghiệp 2005). bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân về 2. Đóng góp của KTTN trong GDP tư liệu sản xuất và các nguồn lực đầu tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2012 vào khác của tư nhân; tồn tại dưới hình Trong những năm qua, các đơn vị thức doanh nghiệp tư nhân (DNTN), kinh doanh thuộc khu vực KTTN trên công ty cổ phần (CTCP), công ty trách địa bàn tỉnh ngày càng tăng về số lượng nhiệm hữu hạn (CTTNHH), các hộ kinh và quy mô vốn. Từ năm 2004, trung doanh cá thể. bình hằng năm có trên 200 doanh nghiệp Trong bài viết này, tác giả nghiên đăng ký kinh doanh với số lượng vốn cứu sự đóng góp chủ yếu vào GDP tỉnh tăng nhanh chóng, nhất là các DNTN và Phú Yên của ba bộ phận chính cấu thành CTTNHH. Thể hiện như sau: Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp của KTTN tỉnh Phú Yên Tổng số vốn Tổng số doanh Trong đó Năm đầu tư đăng nghiệp đăng ký ký hoạt động DNTN CTTNHH CTCP (tỷ đồng) (doanh nghiệp) 2004 897 609 380 190 39 2006 1.508 952 569 287 96 2009 2.994 1.300 635 552 113 2012 9.263 1.707 773 817 117 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên) Với tốc độ phát triển nhanh và ổn Năm 2007, GDP của tỉnh tiếp tục định như vậy, KTTN ngày càng có tăng và đạt 3.305.160 triệu đồng. Trong những đóng góp quan trọng trong GDP đó, GDP khu vực KTTN cũng tăng theo của tỉnh so với các khu vực kinh tế khác và đạt 1.811.293 triệu đồng; gấp 2,03 lần trên địa bàn. Cụ thể: so với năm 2001. Năm 2001, GDP của tỉnh đạt Năm 2012, GDP khu vực KTTN 1.694.772 triệu đồng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đóng góp của kinh tế tư nhân trong tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2012 Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 25 ĐÓNG GÓP CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2001-2012 ThS. Lê Thị Mến Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Trong những năm qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế tỉnh Phú Yên có xu hướng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tỉnh ngày càng bắt kịp với nhịp độ phát triển của đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Để có được điều đó thì sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) có vai trò hết sức quan trọng. Ngày nay, KTTN ở Phú Yên là một lực lượng kinh tế có ý nghĩa và có tiếng nói quyết định đến sức mạnh kinh tế của tỉnh, bởi tốc độ tăng trưởng cao và liên tục của nó, trên 57% tổng GDP tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2012. Từ khóa: Kinh tế tư nhân, tổng sản phẩm quốc nội. 1. Quan niệm về KTTN nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân xã hội ở nước ta hiện nay, sự tồn tại bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành và sở hữu tư bản tư nhân. Trong đó, sở phần kinh tế, trong đó có KTTN là vấn hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ gắn với sở đề tất yếu bắt nguồn từ quy luật về sự hữu tư nhân nhỏ; còn sở hữu tư bản tư phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình nhân gắn với sở hữu tư nhân lớn. Sở hữu độ phát triển của lực lượng sản xuất. tư nhân lớn thường gắn với quá trình KTTN là khu vực kinh tế gắn liền tích tụ vốn và sử dụng lao động làm với các loại hình sở hữu tư nhân. Trên thuê, tức là có thuê mướn lao động. thực tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau Hiện nay, quan niệm phổ biến ở về sở hữu, nhưng xét về nội dung thì sở nước ta về KTTN gồm hai loại hình kinh hữu thể hiện ở hai mối quan hệ, đó là: tế: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư quan hệ giữa chủ thể với đối tượng và bản tư nhân. Kinh tế cá thể, tiểu chủ bao quan hệ giữa người với người trong quá gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên trình sản xuất. Theo đó, sở hữu là hình cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thức chiếm hữu của cải vật chất do lịch có quy mô nhỏ hơn các doanh nghiệp tư sử quy định, trong đó thể hiện quan hệ nhân, hoạt động chủ yếu dựa vào sức lao giữa con người với con người trong quá động của chính họ; hình thức biểu hiện trình sản xuất xã hội. Sự phát triển các hình thức sở hữu do sự phát triển của lực là các hộ gia đình, kinh tế trang trại… lượng sản xuất quy định. Kinh tế tư bản tư nhân là loại hình kinh Trong xã hội ngày nay, đã và đang tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản: sở tư liệu sản xuất của một hay nhiều chủ, hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu có sự dụng lao động làm thuê, hoạt động hỗn hợp. Điều 211 Bộ luật Dân sự năm một cách độc lập, trong đó chủ thể tư 2005 của nước ta cho rằng: sở hữu tư bản đồng thời là chủ doanh nghiệp. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 26 Như vậy, từ những vấn đề trên, có nên khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh, đó thể hiểu KTTN là khu vực kinh tế, bao là: DNTN, CTTNHH và CTCP (hoạt gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư động theo Luật Doanh nghiệp 2005). bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân về 2. Đóng góp của KTTN trong GDP tư liệu sản xuất và các nguồn lực đầu tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2012 vào khác của tư nhân; tồn tại dưới hình Trong những năm qua, các đơn vị thức doanh nghiệp tư nhân (DNTN), kinh doanh thuộc khu vực KTTN trên công ty cổ phần (CTCP), công ty trách địa bàn tỉnh ngày càng tăng về số lượng nhiệm hữu hạn (CTTNHH), các hộ kinh và quy mô vốn. Từ năm 2004, trung doanh cá thể. bình hằng năm có trên 200 doanh nghiệp Trong bài viết này, tác giả nghiên đăng ký kinh doanh với số lượng vốn cứu sự đóng góp chủ yếu vào GDP tỉnh tăng nhanh chóng, nhất là các DNTN và Phú Yên của ba bộ phận chính cấu thành CTTNHH. Thể hiện như sau: Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp của KTTN tỉnh Phú Yên Tổng số vốn Tổng số doanh Trong đó Năm đầu tư đăng nghiệp đăng ký ký hoạt động DNTN CTTNHH CTCP (tỷ đồng) (doanh nghiệp) 2004 897 609 380 190 39 2006 1.508 952 569 287 96 2009 2.994 1.300 635 552 113 2012 9.263 1.707 773 817 117 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên) Với tốc độ phát triển nhanh và ổn Năm 2007, GDP của tỉnh tiếp tục định như vậy, KTTN ngày càng có tăng và đạt 3.305.160 triệu đồng. Trong những đóng góp quan trọng trong GDP đó, GDP khu vực KTTN cũng tăng theo của tỉnh so với các khu vực kinh tế khác và đạt 1.811.293 triệu đồng; gấp 2,03 lần trên địa bàn. Cụ thể: so với năm 2001. Năm 2001, GDP của tỉnh đạt Năm 2012, GDP khu vực KTTN 1.694.772 triệu đồng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế tư nhân Tổng sản phẩm quốc nội Tiến trình hội nhập quốc tế Tăng trưởng kinh tế Phát triển kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 713 3 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 262 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 245 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
14 trang 199 0 0
-
13 trang 191 0 0
-
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
12 trang 186 0 0
-
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 167 0 0 -
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay: Rào cản và giải pháp tháo gỡ
11 trang 165 0 0