Động vật làm thuốc_Phần 11
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 860.93 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu động vật làm thuốc_phần 11, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động vật làm thuốc_Phần 11h−¬u nai HƯƠU NAI Léc gi¸c Léc nhungLéc gi¸c x−¬ng Léc gi¸c giao C«ng dông• - Lộc nhung: ngày dùng 4-12g, làm thành bột uống với nước hay nước gừng chữa đau lưng mỏi gối, váng đầu, ù tai, mờ mắt, chữa lở loét, sưng đau do ứ huyết, nhọt độc.• - Lộc giác: đốt thành than hoà dấm bôi vào nhọt độc sau lưng, ở vú và các nơi khác.• - Lộc giác: đốt tồn tính, tán bột uống chữa gân xương đau nhức.• - Cao ban long: là dạng dùng phổ biến hơn cả. Dùng trong trường hợp thiếu máu, chảy máu, rong kinh, ho ra máu,...Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 0,3-1g, có thể dùng dạng cao ngâm rượu. HƯƠU NAI- Hươu bao tử, Lộc thai (Embryo Cervi) sấy khô tán bộthoặc ngâm rượu làm thuốc bổ.- Lộc cân (Ligamentum Cervi) - Gân ở chân con Hươu, Naibổ gân xương, giúp cho các chỗ gẫy, đứt chóng lành.- Lộc vĩ (Cauda Cervi) - đuôi Hươu, Nai sấy khô tán bộthoặc ngâm rượu làm thuốc bổ.- Lộc huyết (Sanguis Cervi) - huyết Hươu, Nai phơi khôchữa bệnh liệt dương, trừ độc của thuốc hay thức ăn... HƯƠU NAI• Hươu sao: Cervus nippon Temminek, họ Hươu Cervidae• Hươu vàng: Cervus porcinus• Hươu ngựa: C. elaphus• Hươu Canada: C. canadensis• Nai: Cervus unicolor Kerr HƯƠU NAI• Hươu có lông đen mịn màu đỏ hồng có đốm.• Nai to hơn con hươu, lông cứng hơn, màu xám hoặc nâu, không có đốm.• Chỉ có con đực mới có sừng.• Từ hai tuổi trở đi, hươu nai đực bắt đầu có sừng, nhưng thường hươu nai từ 3 tuổi trở đi thì sừng hoặc nhung mới tốt và mới được thu hoạch.NHUNG HƯƠU NAI • Lộc nhung hay mê nhung là sừng non của con hươu (lộc), hoặc con nai (mê) đực được chế biến. NHUNG HƯƠU NAI• Lộc nhung hay mê nhung là sừng non của con hươu (lộc), hoặc con nai (mê) đực được chế biến.• Hằng năm vào cuối mùa hạ, sừng hươu nai sẽ rụng, mùa xuân năm sau sẽ lại mọc sừng khác.• Sừng non khi mới mọc rất mềm, mặt ngoài phủ đầy lông tơ trong chứa rất nhiều mạch máu và sờ mịn như nhung. NHUNG HƯƠU NAI• Mỗi năm mỗi con đực chỉ cho một cặp nhung, đặc biệt có khi hai cặp.• Sau khi cắt được nhung, cần chế biến ngay.• Nếu chế biến không cẩn thận, ví dụ sấy nóng quá, nhung bị nứt ra, máu nhung tiết ra hết sẽ kém chất lượng.-Nhung yên ngựa, hơi lõm ở giữa mới chia 2, nhánh phụchưa phân: Rất quý và đắt nhất (cắt sớm hơn), mỗi cặpnhung yên ngựa có trọng lượng khoảng 200g đến 350g -- Nhung gác sào 1: Nhánh dài bắt đầu chớm chia nhánhphụ (chậm hơn, mỗi cặp nhung gác sào 1 nặng từ 350gđến 600g- Nhung gác sào 2: Nhánh dài lại tiếp tục chia nhánh phụthứ 2 (chậm hơn nữa, mỗi cặp loại này thường nặng>600gNHUNG HƯƠU NAI YHCT: Lộc nhung có TD sinh tinh, bổ huyết, được dùng trong các trường hợp hư tổn trong cơ thể, nam giới thiểu năng sinh dục, hoạt tinh, hoa mắt, chóng mặt, nữ giới khí hư.Biệt dược Thành phần hóa học• Trong Lộc nhung có đến 25 loại Acid Amin, Calci Phosphat, Calci Carborat, chất keo, Oestrogen, Testosteron và 26 loại nguyên tố vi lượng như Cu, Fe, Zn, Mg, Cr, Br, Coban, ... (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).• + Pavelenco (Liên xô) lấy từ nhung các loại hươu nai ở Xiberi 1 số chất nội tiết gọi là ‘Lộc Nhung Tinh’ (Pantocrin), rồi chế thành thuốc uống hoặc tiêm mang tên Pantocrin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).• + Glycine, Lysine, Arginine, Aspartic acid, Glutamic acid, Proline, Alanine, Leucine (Phạm Ngọc Lâm, Trung Thảo Dược Thông Báo 1979, (8): 4).• + Cholesteryl myristate, Cholesteryl oleate, Cholesteryl palmitate, Cholesteryl stearate, p-Hydroxybenzaldehyde, Cholesterol, Cholest-5-en-3b-ol-7-one (Hattori M và cộng sự, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Ban] 1989, 43 (2): 173).• + Sphingomyelin, Ganglioside (Phan Lân Sĩ, Phúc Kiến Y Dược Tạp Chí, 1980, 2: 64).• + Estradiol (Kim Thuận Đơn, Thụ Sản Khoa Học Thực Nghiệm 1979, (4): 24). Tác dụng dược lý• 1- Tác Dụng Đối Với Tim Mạch: Theo loại nhung của Tây bá lợi á, lấy ra chất ‘Lộc Nhung Tinh’ (pantocrinum), dùng liều cao có thể làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, làm cường tim. Trên thực nghiệm còn thấy có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp (Trung Dược Đại Từ Điển).• 2- Tác Dụng Cường Tráng: Lộc nhung tinh có tác dụng như kích thích tố sinh dục, làm tăng nhanh thể trọng và chiều cao của chuột bạch thí nghiệm và tử cung của chuột cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương và làm vết thương chóng lành (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng dược lý• 3- Tác Dụng Chống Loét: Chất Polysacaride của Lộc nhung có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động vật làm thuốc_Phần 11h−¬u nai HƯƠU NAI Léc gi¸c Léc nhungLéc gi¸c x−¬ng Léc gi¸c giao C«ng dông• - Lộc nhung: ngày dùng 4-12g, làm thành bột uống với nước hay nước gừng chữa đau lưng mỏi gối, váng đầu, ù tai, mờ mắt, chữa lở loét, sưng đau do ứ huyết, nhọt độc.• - Lộc giác: đốt thành than hoà dấm bôi vào nhọt độc sau lưng, ở vú và các nơi khác.• - Lộc giác: đốt tồn tính, tán bột uống chữa gân xương đau nhức.• - Cao ban long: là dạng dùng phổ biến hơn cả. Dùng trong trường hợp thiếu máu, chảy máu, rong kinh, ho ra máu,...Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 0,3-1g, có thể dùng dạng cao ngâm rượu. HƯƠU NAI- Hươu bao tử, Lộc thai (Embryo Cervi) sấy khô tán bộthoặc ngâm rượu làm thuốc bổ.- Lộc cân (Ligamentum Cervi) - Gân ở chân con Hươu, Naibổ gân xương, giúp cho các chỗ gẫy, đứt chóng lành.- Lộc vĩ (Cauda Cervi) - đuôi Hươu, Nai sấy khô tán bộthoặc ngâm rượu làm thuốc bổ.- Lộc huyết (Sanguis Cervi) - huyết Hươu, Nai phơi khôchữa bệnh liệt dương, trừ độc của thuốc hay thức ăn... HƯƠU NAI• Hươu sao: Cervus nippon Temminek, họ Hươu Cervidae• Hươu vàng: Cervus porcinus• Hươu ngựa: C. elaphus• Hươu Canada: C. canadensis• Nai: Cervus unicolor Kerr HƯƠU NAI• Hươu có lông đen mịn màu đỏ hồng có đốm.• Nai to hơn con hươu, lông cứng hơn, màu xám hoặc nâu, không có đốm.• Chỉ có con đực mới có sừng.• Từ hai tuổi trở đi, hươu nai đực bắt đầu có sừng, nhưng thường hươu nai từ 3 tuổi trở đi thì sừng hoặc nhung mới tốt và mới được thu hoạch.NHUNG HƯƠU NAI • Lộc nhung hay mê nhung là sừng non của con hươu (lộc), hoặc con nai (mê) đực được chế biến. NHUNG HƯƠU NAI• Lộc nhung hay mê nhung là sừng non của con hươu (lộc), hoặc con nai (mê) đực được chế biến.• Hằng năm vào cuối mùa hạ, sừng hươu nai sẽ rụng, mùa xuân năm sau sẽ lại mọc sừng khác.• Sừng non khi mới mọc rất mềm, mặt ngoài phủ đầy lông tơ trong chứa rất nhiều mạch máu và sờ mịn như nhung. NHUNG HƯƠU NAI• Mỗi năm mỗi con đực chỉ cho một cặp nhung, đặc biệt có khi hai cặp.• Sau khi cắt được nhung, cần chế biến ngay.• Nếu chế biến không cẩn thận, ví dụ sấy nóng quá, nhung bị nứt ra, máu nhung tiết ra hết sẽ kém chất lượng.-Nhung yên ngựa, hơi lõm ở giữa mới chia 2, nhánh phụchưa phân: Rất quý và đắt nhất (cắt sớm hơn), mỗi cặpnhung yên ngựa có trọng lượng khoảng 200g đến 350g -- Nhung gác sào 1: Nhánh dài bắt đầu chớm chia nhánhphụ (chậm hơn, mỗi cặp nhung gác sào 1 nặng từ 350gđến 600g- Nhung gác sào 2: Nhánh dài lại tiếp tục chia nhánh phụthứ 2 (chậm hơn nữa, mỗi cặp loại này thường nặng>600gNHUNG HƯƠU NAI YHCT: Lộc nhung có TD sinh tinh, bổ huyết, được dùng trong các trường hợp hư tổn trong cơ thể, nam giới thiểu năng sinh dục, hoạt tinh, hoa mắt, chóng mặt, nữ giới khí hư.Biệt dược Thành phần hóa học• Trong Lộc nhung có đến 25 loại Acid Amin, Calci Phosphat, Calci Carborat, chất keo, Oestrogen, Testosteron và 26 loại nguyên tố vi lượng như Cu, Fe, Zn, Mg, Cr, Br, Coban, ... (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).• + Pavelenco (Liên xô) lấy từ nhung các loại hươu nai ở Xiberi 1 số chất nội tiết gọi là ‘Lộc Nhung Tinh’ (Pantocrin), rồi chế thành thuốc uống hoặc tiêm mang tên Pantocrin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).• + Glycine, Lysine, Arginine, Aspartic acid, Glutamic acid, Proline, Alanine, Leucine (Phạm Ngọc Lâm, Trung Thảo Dược Thông Báo 1979, (8): 4).• + Cholesteryl myristate, Cholesteryl oleate, Cholesteryl palmitate, Cholesteryl stearate, p-Hydroxybenzaldehyde, Cholesterol, Cholest-5-en-3b-ol-7-one (Hattori M và cộng sự, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Ban] 1989, 43 (2): 173).• + Sphingomyelin, Ganglioside (Phan Lân Sĩ, Phúc Kiến Y Dược Tạp Chí, 1980, 2: 64).• + Estradiol (Kim Thuận Đơn, Thụ Sản Khoa Học Thực Nghiệm 1979, (4): 24). Tác dụng dược lý• 1- Tác Dụng Đối Với Tim Mạch: Theo loại nhung của Tây bá lợi á, lấy ra chất ‘Lộc Nhung Tinh’ (pantocrinum), dùng liều cao có thể làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, làm cường tim. Trên thực nghiệm còn thấy có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp (Trung Dược Đại Từ Điển).• 2- Tác Dụng Cường Tráng: Lộc nhung tinh có tác dụng như kích thích tố sinh dục, làm tăng nhanh thể trọng và chiều cao của chuột bạch thí nghiệm và tử cung của chuột cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương và làm vết thương chóng lành (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng dược lý• 3- Tác Dụng Chống Loét: Chất Polysacaride của Lộc nhung có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe tài liệu học ngành y y học cơ sở ký sinh trùng Động vật làm thuốcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
7 trang 188 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 135 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
91 trang 105 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 91 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0