Nội dung trình bày: Thịt và xương khỉ; Hầu táo; Xương khỉ; Huyết lình và các bộ phận khác. Khỉ vàng (khỉ đàn, khỉ đỏ đít, khỉ nước, bú dù): Macaca mulatta Zimmerman, họ Khỉ (cercopithecidae). Khỉ mốc (khỉ xám, khỉ nâu, khỉ hung): Macaca assamens.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động vật làm thuốc_Phần 13khØ KHỈ - MacacaThÞt vμ x−¬ng khØ HÇu t¸o X−¬ng khØ HuyÕt l×nh C¸c bé phËn kh¸c KHỈ - Macaca• Khỉ vàng ( khỉ đàn, khỉ đỏ đít, khỉ nước, bú dù) : Macaca mulatta Zimmerman, họ Khỉ (Cercopithecidae)• Khỉ mốc (khỉ xám, khỉ nâu, khỉ hung): Macaca assamensi• Khỉ nhút (khỉ lợn, khỉ tăng go, khỉ xám): Macaca nemicotrinaKHỈ - Macaca• Khỉ cộc (khỉ mặt đỏ, khỉ đen): Macaca speciosa X−¬ng khØ Cách nấu Cao xương• Chọn loại xương to, đun sôi 30 phút với nước, khuấy hàng giờ cho róc hết thịt và gân còn dính ở xương. Dùng bàn chải tre hay lông thép cọ cho hoàn toàn sạch thịt, gân. Rửa nhiều lần bằng nước sạch• Phơi xương dưới nắng to (tốt hơn) hoặc sấy ở 50 – 600C cho khô. Xương cưa thành từng đoạn 10cm, chẻ nhỏ, nạo hết tủy và lớp xương xốp ở trong• Ngâm với nước lá ngải cứu một đêm, rồi rửa sạch. Ngâm tiếp xương vào rượu gừng với tỷ lệ 5 lít rượu 40 độ và 1kg Gừng tươi cho 50kg xương• Xếp xương vào thùng nhôm, ở giữa đặt một rọ tre để múc dịch chiết ra X−¬ng khØ• Đổ nước ngập xương 10cm• Đun sôi liên tục trong 24 giờ, cạn nước thì cho thêm nước sôi vào, luôn giữ cho nước ngập xương• Rút nước chiết lần thứ nhất, đem cô riêng. Tiếp tục thêm nước sôi vào đun 24 giờ nữa. Rút nước chiết lần thứ hai, cô riêng. Tiếp tục làm lần thứ 3. Khi cô nước chiết lần cuối gần được thì dồn số cao của hai lần trước vào, đánh đều, rồi cô tiếp đến khi được cao đặc. X−¬ng khØ• Cô đến khi nhấc đũa khuấy lên cao không chảy nữa (cô ở lửa nhỏ, khuấy luôn tay)• Khi cao đã được, đổ vào khay đã bôi dầu lạc, mỡ lợn hoặc trải lá chuối cho khỏi dính• Để nguội, cắt thành bánh chừng 50-100g, gói giấy bóng hay ni lông• Bảo quản ở chỗ kín, khô và mát. X−¬ng khØ - Bổ máu, bổ toàn thân, dùng cho phụ nữ trong những trường hợp kém ăn, kém ngủ, thiếu máu, xanh xao vàng vọt, đặc trị tê thấp, đau lưng, đau bụng, nhức mỏi, đổ mồ hôi trộm - Dùng ngày 5 - 10g ngậm từng miếng nhỏhay ngâm rượu, thêm mật ong cho ngọt. XƯƠNG KHỈ• Dạng bột nướng (hiệu quả nhất là xương sọ, xương chân, rửa sạch, nướng kỹ cho khô cháy rồi tán nhỏ): nhuận da, chữa gân cốt co đau, dạ dày yếu, đi tiểu ra máu, kiết lị, táo bón ThÞt vμ x−¬ng khØ- Toàn bộ con khỉ (trừ ruột, gan, dạ dày…) dùng để nấu cao toàn tính- Bổ toàn thân, dùng cho người kém ăn, kém ngủ, thiếu máu, gầy yếu, da xanh vàng, đổ mồ hôi trộm, phong thấp- Phụ nữ và người cao tuổi dùng rất tốt- Liều dùng hằng ngày: 5 - 10g, có thể đến 20g ThÞt vμ x−¬ng khØ• Cách nấu cao khỉ toàn tính: Thịt và xương khỉ chặt thành từng miếng nhỏ, nấu như cao xương• Thường phối hợp thêm những vị thuốc cay như địa liền, hồi hương, thiên niên kiện cho đỡ tanh hoặc đương quy, xuyên khung để tăng thêm tác dụng và làm cho cao có mùi thơm dễ uống• Cao khó bảo quản, chóng bị hư hỏng ThÞt vμ x−¬ng khØCách dùng: Cắt cao thành từng miếng mỏng• Ngậm cho tan dần trong miệng• Trộn với mật ong, cháo nóng• Ngâm rượuTPHH: 16,8% N toàn phần, 0,85% acid amin, 1,88% tro, 0,56% clo, 4 phần triệu As, 0,02% Ca, 0,03% phosphat (tính bằng H3PO4) Hầu táo- Túi mật cã vËt cøng th× r¹ch ngay lÊy sái. Kh«ng ®Ó l©u lμm dÞch mËt ngÊm vμo lμm sái ®en kÐm phÈm chÊt. Dïng v¶i mÒm s¹ch lau hÕt mμng nhÇy, bäc b»ng b«ng hoÆc giÊy b¹c cho vμo hép kÝn cã chÊt hót Èm (hoÆc đem nấu chín, phơi âm dương trong 3 ngày rồi tán nhỏ thành bột)- Có viên to bằng quả táo. Cũng có viên bằng hòn sỏi, bằng hạt sạn- Tính hàn, vị đắng, hơi mặn- Công năng đi vào các kinh tâm, phế, đảm (còn gọi đởm) và can (gan)- Sỏi mật là thuốc giải độc, tiêu thũng, tiêu đờm- Ngày uống 0,2-0,3g dưới dạng thuốc bột. Huyết lình• Là máu của Khỉ sau khi đẻ• Ở vùng núi, vào mùa khỉ đẻ (tháng 6 - 7), đến những mỏm đá là nơi Khỉ hay ngồi sau khi đẻ cạo lấy những mảng huyết đọng lại đã khô đen, bẻ thành miếng nhỏ, loại bỏ tạp chất, rác rưởi, phơi nắng hoặc sấy khô, cho vào lọ sạch, để nơi khô ráo. Khi dùng mới tán bột• Ở một số vùng như Hà Giang, Hòa Bình, Lai Châu, Huyết lình thường được bày bán tại các chợ: những cục nhỏ bằng đầu ngón tay. Huyết lình đã chế biến có màu đen như bã cà phê, vị mặn, mùi tanh. Huyết lình- Bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh, những người xanh xao, gầy yếu, mới ốm dậy, thiếu máu, trẻ em gầy còm, chậm lớn, biếng ăn- Liều dùng hàng ngày: Người lớn uống 3 - 5g chiêu với nước ấm hoặc ngâm rượu uống. Trẻ em 1 - 2g ăn với cháo nóng vào buổi sáng. Dùng liền 5 ...