ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH- NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.93 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Động vật phiêu sinh - nguồn thức ăn tự nhiên trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn ấu trùng Thức ăn tự nhiên là động, thực vật thủy sinh như các loài rong tảo, động vật phiêu sinh, động vật đáy, vi sinh vật, … sống và phát triển trong hệ thống ao nuôi và mùn bã hữu cơ cũng là nguồn thức ăn tự nhiên phong phú.Thức ăn tự nhiên là yếu tố quyết định sự thành công trong ương nuôi nhiều loại thủy sản đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng. Trong đó, bên cạnh các loài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH- NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH- NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNGĐộng vật phiêu sinh - nguồn thức ăn tự nhiên trong nuôi trồng thủy sảngiai đoạn ấu trùng Thức ăn tự nhiên là động, thực vật thủy sinh như các loài rong tảo, động vật phiêu sinh, động vật đáy, vi sinh vật, … sống và phát triển trong hệ thống ao nuôi và mùn bã hữu cơ cũng là nguồn thức ăn tự nhiên phong phú.Thức ăn tự nhiên là yếu tố quyết định sự thành công trong ương nuôinhiều loại thủy sản đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng.Trong đó, bên cạnh các loài vi tảo thì động vật phiêu sinh là nguồn thứcăn rất quan trọng trong ương nuôi giai đoạn ấu trùng của nhiều loại thủysản. Ở các ao ương, sau khi bón phân 7-10 ngày, phiêu sinh động vậtphát triển mạnh là nguồn thức ăn quan trọng của ấu trùng tôm và cá bột.Kích thước của động vật phiêu sinh biến động rất lớn nên phù hợp chonhiều loài động vật thủy sản ở giai đoạn ấu trùng.Trong tự nhiên, thành phần giống loài động vật phiêu sinh rất phongphú. Thành phần dinh dưỡng cũng rất khác nhau, thay đổi tùy theo loàivà môi trường sống. Hiện nay nhóm động vật phiêu sinh được nuôi chủyếu làm thức ăn cho tôm cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là luân trùng(rotifer), copepoda, cladocera (moina và daphnia).1. Luân trùng:Là loại thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi ấu trùng tôm cá. Luântrùng, Brachionus plicatilis là thức ăn lý tưởng của ấu trùng do kíchthước nhỏ, bơi chậm và sống lơ lững trong nước, có thể nuôi chúng vớimật độ cao, cho năng suất nuôi cao và có thể được làm giàu với acid béovà chất kháng sinh… luân trùng có kích thước trung bình từ 100-350µm.Luân trùng là loại ăn lọc thụ động, thức ăn của luân trùng có kích thướctừ 20-25µm. Trong tự nhiên, luân trùng thường sử dụng tảo, vi khuẩn vàcác chất hữu cơ lơ lững trong nước làm thức ăn. Hàm lượng proteintrong luân trùng lớn hơn 60%, lipid khoảng 20%. Thành phần hóa học (%) của một số nhóm động vật phiêu sinh NăngNhóm đv lượng Độ khô Protein Lipid Khoángphiêu sinh (kcal/kg)Rotifer 64,3 20,3 9,2 8.866 11,2Cladocera 56,5 19,3 7,7 4.800 9,8Copepod 52,3 7,1 1,7 5.445 10,32. CladoceraTrong tự nhiên, quần thể Moina và Daphnia thừơng xuất hiện với mật độcao ở các thủy vực như ao hồ nước ngọt, mương rãnh có dòng nướcchảy chậm hoặc đầm lầy nơi có chất hữu cơ đang phân hủy. Moina vaDaphnia là thành phần thức ăn quan trọng cho giai đoạn mới nở củanhiều loài cá, đặt biệt là cá nước ngọt. Tùy theo từng loài mà Daphnia cókhả năng thích ứng với các điều kiện môi trường khác nhau. Moina cákhả năng phát triển trong môi trường khắc nghiệt hơn chúng thường sinhsản rất nhanh trong vùng nước nhiễm bẫn chất thải.Moina có kích thước nhỏ hơn và hàm lượng protein cao hơn Daphnia.Moina trưởng thành có kích thước từ 700-1000 µm trong khi con nondài khoảng 400 µm . Kích cỡ của Daphnia trưởng thành có thể khácnhau tùy theo điều kiện sống. Daphnia vói hàm lượng Hemoglobin caosẽ là thức ăn tốt cho cá. Các giống thường nuôi là Daphnia pulex, Moinadubia, Daphnia magna, Moina macrocopa, Moina micrura.Moina và Daphnia có thể nuôi bằng phương pháp bón phân, phươngpháp cấp tảo vào ao nuôi. Người ta còn có thể sử dụng một số loại thứcăn khác để nuôi Moina và Daphnia như: cám lúa mì, đậu nành, cámgạo…Giá trị dinh dưỡng của Moina và Daphnia phụ thuộc vào giai đoạn pháttriển cũng như vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Hàmlượng protein trong moina lớn hơn 50%. Hàm lượng chất béo ở contrưởng thành chiếm khoảng 20-27% cao hơn con non chỉ khoảng 4-6%.Moina va daphnia là loài nước ngọt, vì thế chúng không thích hợp làmthức ăn cho các loài tôm cá biển do chứa rất ít HUFA. Tuy nhiên chúngchứa nhiều enzyme tiêu hóa như proteinase, peptidase, amylase, lipasesvà ngay cà cellulases vì thế chúng có thể cung cấp nhiều men tiêu hóacho ấu trùng cá.3. CopepodaHiện nay, có hơn 10.000 loài Copepoda khác nhau, chúng phân bố hầuhết các thủy vực nước ngọt, lợ và mặn. Kích thư ơớ c của copepoda tùythuộc vào từng loài cũng như giai đoạn phát triển của chúng. Hầu hếtcopepoda trưởng thành có hình dạng giống như hình trụ, chiều dài 1-5mm. Khác với Rotifer, Copepoda thích ăn tảo khuê hơn tảo lục. Trongcác nghiên cứu gần đây ấu trùng nauplius của Copepoda (30-38) có thểđược bầu chọn làm thức ăn cho ấu trùng cá biển ngay sau khi nở.Copepoda có thể là nguồn thức ăn tốt cho nhiều loài cá biển nhiệt đới.Copepoda là nguồn thức ăn phù hợp cho ấu trùng cá biển do chúng cónhiều acid amin và các acid béo thiết yếu, hàm lượng protein cao (44-52%) và có thành phần acid amin thích hợp, có hàm l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH- NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG ĐỘNG VẬT PHIÊU SINH- NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNGĐộng vật phiêu sinh - nguồn thức ăn tự nhiên trong nuôi trồng thủy sảngiai đoạn ấu trùng Thức ăn tự nhiên là động, thực vật thủy sinh như các loài rong tảo, động vật phiêu sinh, động vật đáy, vi sinh vật, … sống và phát triển trong hệ thống ao nuôi và mùn bã hữu cơ cũng là nguồn thức ăn tự nhiên phong phú.Thức ăn tự nhiên là yếu tố quyết định sự thành công trong ương nuôinhiều loại thủy sản đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng.Trong đó, bên cạnh các loài vi tảo thì động vật phiêu sinh là nguồn thứcăn rất quan trọng trong ương nuôi giai đoạn ấu trùng của nhiều loại thủysản. Ở các ao ương, sau khi bón phân 7-10 ngày, phiêu sinh động vậtphát triển mạnh là nguồn thức ăn quan trọng của ấu trùng tôm và cá bột.Kích thước của động vật phiêu sinh biến động rất lớn nên phù hợp chonhiều loài động vật thủy sản ở giai đoạn ấu trùng.Trong tự nhiên, thành phần giống loài động vật phiêu sinh rất phongphú. Thành phần dinh dưỡng cũng rất khác nhau, thay đổi tùy theo loàivà môi trường sống. Hiện nay nhóm động vật phiêu sinh được nuôi chủyếu làm thức ăn cho tôm cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là luân trùng(rotifer), copepoda, cladocera (moina và daphnia).1. Luân trùng:Là loại thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi ấu trùng tôm cá. Luântrùng, Brachionus plicatilis là thức ăn lý tưởng của ấu trùng do kíchthước nhỏ, bơi chậm và sống lơ lững trong nước, có thể nuôi chúng vớimật độ cao, cho năng suất nuôi cao và có thể được làm giàu với acid béovà chất kháng sinh… luân trùng có kích thước trung bình từ 100-350µm.Luân trùng là loại ăn lọc thụ động, thức ăn của luân trùng có kích thướctừ 20-25µm. Trong tự nhiên, luân trùng thường sử dụng tảo, vi khuẩn vàcác chất hữu cơ lơ lững trong nước làm thức ăn. Hàm lượng proteintrong luân trùng lớn hơn 60%, lipid khoảng 20%. Thành phần hóa học (%) của một số nhóm động vật phiêu sinh NăngNhóm đv lượng Độ khô Protein Lipid Khoángphiêu sinh (kcal/kg)Rotifer 64,3 20,3 9,2 8.866 11,2Cladocera 56,5 19,3 7,7 4.800 9,8Copepod 52,3 7,1 1,7 5.445 10,32. CladoceraTrong tự nhiên, quần thể Moina và Daphnia thừơng xuất hiện với mật độcao ở các thủy vực như ao hồ nước ngọt, mương rãnh có dòng nướcchảy chậm hoặc đầm lầy nơi có chất hữu cơ đang phân hủy. Moina vaDaphnia là thành phần thức ăn quan trọng cho giai đoạn mới nở củanhiều loài cá, đặt biệt là cá nước ngọt. Tùy theo từng loài mà Daphnia cókhả năng thích ứng với các điều kiện môi trường khác nhau. Moina cákhả năng phát triển trong môi trường khắc nghiệt hơn chúng thường sinhsản rất nhanh trong vùng nước nhiễm bẫn chất thải.Moina có kích thước nhỏ hơn và hàm lượng protein cao hơn Daphnia.Moina trưởng thành có kích thước từ 700-1000 µm trong khi con nondài khoảng 400 µm . Kích cỡ của Daphnia trưởng thành có thể khácnhau tùy theo điều kiện sống. Daphnia vói hàm lượng Hemoglobin caosẽ là thức ăn tốt cho cá. Các giống thường nuôi là Daphnia pulex, Moinadubia, Daphnia magna, Moina macrocopa, Moina micrura.Moina và Daphnia có thể nuôi bằng phương pháp bón phân, phươngpháp cấp tảo vào ao nuôi. Người ta còn có thể sử dụng một số loại thứcăn khác để nuôi Moina và Daphnia như: cám lúa mì, đậu nành, cámgạo…Giá trị dinh dưỡng của Moina và Daphnia phụ thuộc vào giai đoạn pháttriển cũng như vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Hàmlượng protein trong moina lớn hơn 50%. Hàm lượng chất béo ở contrưởng thành chiếm khoảng 20-27% cao hơn con non chỉ khoảng 4-6%.Moina va daphnia là loài nước ngọt, vì thế chúng không thích hợp làmthức ăn cho các loài tôm cá biển do chứa rất ít HUFA. Tuy nhiên chúngchứa nhiều enzyme tiêu hóa như proteinase, peptidase, amylase, lipasesvà ngay cà cellulases vì thế chúng có thể cung cấp nhiều men tiêu hóacho ấu trùng cá.3. CopepodaHiện nay, có hơn 10.000 loài Copepoda khác nhau, chúng phân bố hầuhết các thủy vực nước ngọt, lợ và mặn. Kích thư ơớ c của copepoda tùythuộc vào từng loài cũng như giai đoạn phát triển của chúng. Hầu hếtcopepoda trưởng thành có hình dạng giống như hình trụ, chiều dài 1-5mm. Khác với Rotifer, Copepoda thích ăn tảo khuê hơn tảo lục. Trongcác nghiên cứu gần đây ấu trùng nauplius của Copepoda (30-38) có thểđược bầu chọn làm thức ăn cho ấu trùng cá biển ngay sau khi nở.Copepoda có thể là nguồn thức ăn tốt cho nhiều loài cá biển nhiệt đới.Copepoda là nguồn thức ăn phù hợp cho ấu trùng cá biển do chúng cónhiều acid amin và các acid béo thiết yếu, hàm lượng protein cao (44-52%) và có thành phần acid amin thích hợp, có hàm l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh học thủy sản bảo quản thức ăn chăn nuôi bệnh thủy sản Chế phẩm sinh học thức ăn thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 220 0 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Bệnh thủy sản năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 trang 142 0 0 -
122 trang 110 0 0
-
91 trang 107 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 98 0 0 -
114 trang 98 0 0
-
Giáo trình : Miễn dịch học thủy sản
0 trang 90 0 0