Danh mục

Đông y chữa bệnh đau bụng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.91 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với các trường hợp đau bụng ngoại khoa cần được thăm khám hoặc phẫu thuật còn trường hợp đau bụng mạn tính có thể kết hợp điều trị bằng Đông y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa bệnh đau bụng Đông y chữa bệnh đau bụng Với các trường hợp đau bụng ngoại khoa cần được thăm khám hoặc phẫu thuật còn trường hợp đau bụng mạn tính có thể kết hợp điều trị bằng Đông y. Từ trẻ đến già, ai cũng có lần bị đau bụng nhiều hoặc ít. Nếu đau ở dạ dày là thuộc kinh túc thái âm tỳ, đau ở rốn là thuộc kinh túc thiếu âm thận; đau ở bụng dưới thuộc kinh túc quyết âm can. Nguyên nhân gây đau bụng rất nhiều như đau dạ dày do viêm niêm mạc, thủng dạ dày, viêm ruột thừa, tắc Huyệt trung ruột, đau gan, đau túi mật, đau tụỵ, đau thận, đau bàng quang, đau bụng do giun sán, giun chui ống quản mật...Do nguyên nhân nhiều và phức tạp như vậy nên khi đau bụng cầnđược thăm khám để loại trừ đau bụng ngoại khoa cần phẫu thuậtnhư thủng dạ dày, viêm ruột thừa... thì phải đi bệnh viện kịp thờimổ cấp cứu mới tránh khỏi tử vong. Trường hợp đau bụng mạntính có thể kết hợp điều trị bằng Đông y.Trong y học cổ truyền, đau bụng chia theo chứng hư hay thực, hànhay nhiệt.- Đau mà có hình, khối, cục thường thuộc loại thực tích, trùng tích,ứ huyết. Loại này thường đau liên miên và đau một chỗ.- Đau mà không có hình, cục, khối, thường thuộc loại khí tụ hànngưng.- Đau không có chỗ nhất định, khi đau, khi không, thuộc loại khíhư, huyết hư.- Đau mà thích xoa bóp, trước khi ăn đau rất dữ, phần nhiều thuộcloại hư chứng.- Đau mà không cho xoa bóp, sau khi ăn lại đau dữ hơn, phầnnhiều thuộc loại thực chứng.- Mạch sáp, miệng khát, rêu lưỡi vàng, nước tiểu đỏ là chứng nhiệt.- Mạch trì, không trầm, rêu lưỡi vàng, tiểu tiện trong và dài, hơnóng thì đỡ đau là thuộc về hư hàn.Những điều cần chú ý khi chữa đau bụng theo Đông y1- Nếu vì can mộc khắc tỳ thổ thì thường đau trên rốn, nặng thìđau ran hai bên sườn, khi đau thì co rút, bụng sôi, đi đại tiện xongvẫn cứ đau, miệng đắng, nôn chua. Mạch huyền.Phép chữa: ức can phù tỳ. Dùng một trong các bài thuốc sau:Bài 1: Thược dược cam thảo thang: thược dược, cam thảo đều 24g.Sắc uống. Tác dụng tư âm, hoà dương, hoãn cấp chỉ thống dứt đaubụng.Bài 2: Tiểu kiến trung thang: thược dược 12g, quế chi 6g, sinhkhương 4g, đại táo 4 quả, cam thảo 4g, mạch nha 20g. Cho thuốcvào sắc với nước vừa đủ, sắc còn một nửa, bỏ bã rồi cho mạch nhavào sắc tiếp 5 phút nữa là được. Uống ấm trong ngày. Tác dụng ôntrung, bổ hư. chỉ thống, giáng nghịch, trị đau bụng.Bài 3: Tiêu dao tán: sài hồ, đương quy, bạch thược (sao rượu) đều8g, bạch truật 8g, phục linh 8g, chích thảo 4g, bạc hà 4g, gừng lùi4g. Sắc uống. Tác dụng trị can, tỳ huyết hư, sốt, nóng, ho, đaubụng... 2- Vì hư ở trong mà bụng đau: có 2loại:- Khí hư mà đau: thích xoa bóp, thởngắn hơi, chân tay bủn rủn, lao độngthì đau nhiều. Phép chữa: phải bổkhí. Dùng bài Tứ quân tử thang:nhân sâm, bạch truật, phục linh đều Huyệt thiên khu.4g, cam thảo, đại táo đều 2g. Sắcuống. Tác dụng bổ khí, kiện tỳ, trị đau bụng nôn mửa, ỉa chảy.- Huyết hư thì bụng đau lâm râm sắc mặt vàng sẫm, đánh trốngngực, ít ngủ. Phép chữa: phải bổ huyết. Dùng bài Tứ vật: thục địa,bạch thược, xuyên khung, đương quy đều 12g. Tán bột ngày uống3 lần mỗi lần 2g. Hoặc sắc uống. Tác dụng bổ huyết điều can, trịcác bệnh về huyết, huyết kém da nhăn, da khô, bị lạnh đau bụng.3- Vì hàn ở trong mà bụng đau: đau liên miên không dứt, thíchuống nóng, gặp nóng thì đỡ đau, tiểu tiên trong, dài, chân tayquyết lạnh. Mạch trầm trì vô lực. Phép chữa: ôn trung lý khí. Dùngbài Hương sa lý trung thang: nhân sâm 8g, bạch truật 8g, cankhương 4g, cam thảo 4g, mộc hương 4g, sa nhân 4g. Sắc uống. Tácdụng trị tỳ hàn đau bụng.4- Vì huyết ứ mà bụng đau: bụng không no, không đầy, về đêmđau nặng hơn, đau một chỗ nhất định, chườm nóng thì đỡ. Phépchữa: phải hoạt huyết hành khí. Dùng bài Thử niêm tán: huyền hồsách (sao giấm), ngũ linh chi (sao giấm), thảo quả, một dược, cácvị lượng bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 12g với rượu ấm .Tácdụng trị huyết trệ, bụng đau.5- Vì khí trệ mà bụng đau: lồng ngực đầy trướng, khi đau khikhông, sau khi trung tiện thì đỡ đau khi đau thì đau khắp người.Nếu tình chí không điều hoà thì đau nặng thêm. Phép chữa hànhkhí tán kết. Dùng bài Mộc hương thuận khí ẩm: mộc hương 10g, sanhân mễ 10g, thương truật 10g, hương phụ 10g, binh lang 8g, trầnbì 6g, chỉ xác 6g, hậu phác 10g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát.Sắc uống. Tác dụng trị bụng đau do hàn thấp, nê trệ.6- Vì thực tích mà bụng đau: ngực sườn đầy tức, nuốt chua, ợhăng, miệng hôi không muốn ăn uống, đau ê ẩm không cho đè vào,rêu lưỡi nhờn. Mạch hoạt. Phép chữa: tiêu hoá thực tích. Dùng bàiBảo hoà hoàn: phục linh 12g, bán hạ 10g. trần bì 6g, liên kiều 6g,thần khúc 8g, sơn tra 8g, la bặc tử (sao) 6g, hoàng liên (gừng sao)8g. Sắc uống. Tác dụng trị thực nhiệt ăn vào ói ra, bụng đau. Kết hợp day bấm huyệt để tăng hiệu quả điều trị ...

Tài liệu được xem nhiều: