Danh mục

Đông y chữa bệnh thấp tim

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.62 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại Cương Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh ‘thấp khớp cấp’, ‘bệnh Bouillaud’. Là một bệnh kinh diễn có những đợt cấp tính gây tổn thương viêm nhiễm tại nhiều nơi trong cơ thể với mức độ khác nhau mà chủ yếu là ở tim, gây xơ chai van tim. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bệnh khá phổ biến ở nước ta và là nguyên nhân của phần lớn bệnh tim mắc phải, cần có sự cảnh giác cao, điều trị sớm và tích cực. Theo y học cổ truyền,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa bệnh thấp tim Đông y chữa bệnh thấp tim Đại Cương Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh ‘thấp khớp cấp’, ‘bệnh Bouillaud’. Làmột bệnh kinh diễn có những đợt cấp tính gây tổn thương viêm nhiễm tạinhiều nơi trong cơ thể với mức độ khác nhau mà chủ yếu là ở tim, gây xơchai van tim. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Bệnh khá phổbiến ở nước ta và là nguyên nhân của phần lớn bệnh tim mắc phải, cần có sựcảnh giác cao, điều trị sớm và tích cực. Theo y học cổ truyền, nếu bệnh biểu hiện ở khớp thì qui vào ‘ChứngTý’ (nhiệt tý), nếu tổn thương ở tim là chủ yếu thì thuộc phạm vi của chứng‘Chinh Xung’, ‘Tâm Quí’. Nguyên Nhân Bệnh Lý Bệnh xuất hiện sau khi nhiễm liên cầu khuẩn tan máu Bê ta nhóm A(thường được phát hiện vi khuẩn trong họng người bệnh nhân thấp khớpcấp). Liên cầu khuẩn gây bệnh giáùn tiếp thông qua cơ chế tự miễn. Bệnh phát sinh nhiều về mùa lạnh, nơi khí hậu ẩm thấp. Tổn thươngbệnh lý cơ bản là xuất tiết và tăng sinh. Viêm nhiễm xuất tiết là thoái hóakiểu fibrin (Dégénérescence fibrinoide) của chất tạo keo, có phù nề, xâmnhập tế bào lymphô, bạch cầu đa nhân, tương bào. Viêm nhiễm ‘tăng sinh’chủ yếu là những hạt Aschoff có thể gặp bất cứ chỗ nào có tổn thương viêmnhiễm, nhưng nhiều nhất là trong tổ chức dưới nội tâm mạc, tổ chức đệmgần mạch máu nhỏ. Nguyên nhân theo Y học cổ truyền chủ yếu là do phong hàn thấp nhiệtxâm nhập cơ thể gây ủng tắc kinh lạc sinh ra chứng ‘tý’, bệnh lâu ngày làmtổn thương chân âm gây sốt (hư nhiệt) hoặc làm tổn thương khí huyết gâynên khí hư, huyết hư hoặc khí huyết đều hư, dẫn đến các chứng ‘Tâm Quí’‘Chinh Xung’, v.v… Triệu Chứng Lâm Sàng 1) Triệu chứng toàn thân: - Sốt thường sau 2 tuần bị viêm họng, có thể sốt cao 39-40oC nhưngthường là sốt vừa 38-39oC. - Mạch nhanh, thường là nhanh nhiều hơn so với sự tăng nhiệt độ, cầnchú ý có tổn thương cơ tim. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, kém ăn, xanh xao, có khi chảymáu cam… 2) Triệu chứng tại chỗ: Có thể biểu hiện nhiều nơi: a) Tim: Tiếng tim mờ, có tiếng thổi tâm thu ở mỏm, cũng có thể nghetiếng thổi tâm trương ở đáy, hoặc tiếng cọ màng tim (có thể mất đi trong 1-2ngày), ít khi có tràn dịch. Nhịp tim nhanh, có khi có ngoại tâm thu, tiếngngựa phi (biểu hiện viêm cơ tim), bệnh nặêng lên. b) Khớp: Thường gặp 80%, có thể viêm nhiều khớp gặp nhất là cáckhớp cổ tay, khuỷu, cổ c hân, đầu gối. Các khớp thường sưng, nóng, đỏ, đau,nhiều khi chỉ có sưng, đau di chuyển và khỏi không có di chứng. c) Cục Meynet dưới da, cứng, di động, to bằng hạt đậu xanh hoặc hạtbắp, không đỏ không đau, ở dưới da, thường sờ thấy ở gần đầu xương ởkhớp, xuất hiện và lặn đi nhanh. Ban đỏ vòng thường xuất hiện ở bụng vàchân tay, hay gặp ở trẻ nhỏ. Múa giật (Chorée de Sydenham) biểu hiện tổnthương thấp ở nhân não xám. Ở phổi có thể có viêm màng phổi khô hay tràndịch, ở thận có thể xuất hiện viêm cầu thận cấp lan tỏa, khỏi nhanh khi bệnhlui. Điều trị theo y học cổ truyền Biện chứng luận tri: Thấp tim thuộc chứng cấp, chứng nhiệt cho nênphép trị chính là thanh nhiệt và tùy theo triệu chứng lâm sàng dùng thanhnhiệt, sơ phong, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lợi thấp, thanh nhiệt lươnghuyết… Trên lâm sàng có thể chia theo các thể bệnh và điều trị như sau: 1.Thể phong nhiệt: Triệu chứng : Sốt, đau họng, khát nước, các cơ khớp đau nhức, dichuyển, tại khớp sưng nóng đỏ, lưỡi nhạt, sắc lưỡi vàng, mạch Sác, hoặc PhùSác hay Hoạt Sác. Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông khí. Phương thuốc : Dùng bài Bạch Hổ Quế Chi Thang gia giảm: Thạc 4 Tri 1 Qu 9 mẫu ế chi h cao 0 2 Bồ Ca 6 Liên 1 Sin 1 1m thảo kiều h địa 2 2 công anh 2 Đan Xíc 1 1 Tanh thược 2 bì 2 g chi Gia giảm: Sốt cao nhiệt thịnh: thêm Tê giác 30-60g (sắc trước) Ghé thấp thêm Thương truật 8-12g, Ý dĩ 12- 16g, Hoạt thạch 16-20g,Mộc phòng kỷ 12g Phong nặng thêm Khương hoạt, Độc hoạt mỗi thứ 12g, Phòng phong8-10g, Tần giao 8-12g Tỳ vị suy yếu thêm Bạch truật 8-12g, Sa nhân 8g, Mạch nha 8g, Thầnkhúc 6-8g… 2.Thể thấp nhiệt: Triệu chứng : Sốt, người nặng nề, khát nước mà không muốn uống,vùng khớp sưng to nóng, tiểu tiện vàng đậm, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch HoạtSác. Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tuyên thông kinh lạc. ...

Tài liệu được xem nhiều: