Đông y chữa tâm phế mạn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tâm phế mạn là trường hợp phì đại tâm thất phải thứ phát do áp lực động mạch phổi gây nên bởi những bệnh làm tổn thương chức năng hoặc cấu trúc của bệnh: phế quản - phổi - mạch máu, thần kinh và xương lồng ngực, trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do bệnh tim trái (hẹp 2 lá) hoặc tim bẩm sinh. Bệnh tâm phế mạn là bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, điều trị theo dõi thường xuyên và tích cực.Bệnh tâm phế mạn thường có 2 giai đoạn:Giai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa tâm phế mạn Đông y chữa tâm phế mạn Tâm phế mạn là trường hợp phì đại tâm thất phải thứ phát do áp lựcđộng mạch phổi gây nên bởi những bệnh làm tổn thương chức năng hoặc cấutrúc của bệnh: phế quản - phổi - mạch máu, thần kinh và xương lồng ngực,trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do bệnh tim trái (hẹp 2 lá)hoặc tim bẩm sinh. Bệnh tâm phế mạn là bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiệnsớm, điều trị theo dõi thường xuyên và tích cực. Bệnh tâm phế mạn thường có 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu: Ho nhiều, khạc đờm màu vàng, có khi ra mủ. Có cơn khóthở giống như hen và thể tích thở ra bị giảm. Thỉnh thoảng có những đợt ho kịchphát. Giai đoạn suy thất phải: Lúc đầu thường khó thở khi gắng sức, sau đó khóthở cả khi làm việc nhẹ, đi bộ hoặc nghỉ ngơi, đau vùng gan, có cảm giác nặng,căng vùng gan, vị trí không cố định. Đau xuất phát từ vùng thượng vị hay hạ sườnphải lan xuống bụng ra sau lưng hoặc lên xương ức. Thường có dấu hiệu báo trướcnhư hồi hộp, đánh trống ngực, đầy bụng, buồn nôn. Bệnh tâm phế mạn đã được y học cổ truyền biết đến từ rất lâu dưới bệnhdanh là đàm ẩm thủy thũng. Theo y học cổ truyền, tâm phế mạn có nhiều thể bệnh khác nhau. Thể đàm trọc Triệu chứng: Ho đàm nhiều, sắc trắng dính nhớt lẫn bọt, suyễn thở đoảnhơi, đoản khí, sợ gió, mệt mỏi vô lực, ăn ít, chất lưỡi hơi nhạt. Rêu trắng nhớt. Bài thuốc: Hà tô tử 9g, bán hạ 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g, tiền hồ 6g,hậu phác 6g, nhục quế 3g, trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Thể đàm nhiệt ngăn phế Triệu chứng: Ho suyễn tức thở, thở hổn hển, bứt dứt, ngực đầy, đàm vàng,dính đặc; người nóng sợ rét, có mồ hôi không nhiều, tiểu vàng, phân khô, miệngkhát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt, rìa lưỡi đỏ. Bài thuốc: Khoản đông hoa 10g, hạnh nhân 10g, bách bộ 10g, cam thảo10g, hoàng cầm 15g, bồ công anh 15g, tri mẫu 15g, qua lâu 20g, địa long 12g, cátcánh 10g, mạch môn đông 10g, đan sâm 12g, tử uyển 10g, xích thược 12g. Sắcuống ngày 1 thang chia 3 lần. Thể hàn đàm ngăn phế Triệu chứng: Đàm phần nhiều trắng, loãng có trạng thái bọt, hụt hơi suyễn,ớn lạnh, hơi sốt, miệng khô khát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng trơn thuận. Bài thuốc: Ma hoàng 9g, bạch thược 9g, tế tân 3g, can khương 3g, cam thảo6g, quế chi 6g, bán hạ 9g, ngũ vị tử 3g. Thể đàm che tâm khiếu Triệu chứng: Tinh thần hoảng hốt, nói sảng, bứt rứt không yên chân tay, lúctỉnh lúc mê, co giật, suyễn gấp, ho đàm khó khạc, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàngnhớt, chất lưỡi đỏ tối hoặc tím nhạt. Bài thuốc: Bán hạ 8g, đởm tinh 8g, cát hồng 6g, chỉ thực 6g, phục linh 6g,xương bồ 3g, trúc nhự 2g, cam thảo 2g. Thể phế thận khí hư Triệu chứng: Thở nông, khó thở liên tục, bệnh nặng bệnh nhân phải hámiệng thở so vai, không thể nằm thở, ho đàm trắng như bọt, khạc nhổ khó, ngựcbí, tinh thần hoảng hốt, mồ hôi nhớt, lưỡi nhạt hoặc nhạt tím tối. Bài thuốc: Hoàng kỳ 15g, xuyên khung 15g, đan sâm 15g, phục linh 12g,hoàng cầm 12g, trúc nhự 12g, bạch truật 9g, phòng phong 12g, bán hạ 9g, đàonhân 9g, cam thảo 3g. Thể dương hư thủy tràn Triệu chứng: Mặt phù, chân thũng, nặng thì toàn thân thũng, bụng trướngđầy nước, tim hồi hộp, suyễn ho, đàm trong loãng, ăn kém, tiểu ít, sợ lạnh, mặtmôi xanh tím, rêu lưỡi trắng trơn, chất lưỡi tối. Bài thuốc: Kê huyết đằng 30g, uất kim 18g, hồng hoa 9g, xích thược 15g,đan sâm 15g, phụ phiến 24g, bạch truật 12g, phục linh 30g, sinh khương 9g, quếtâm 9g, trư linh 30g, trạch tả 30g, mộc thông 30g, xa tiền tảo 30g. Chú ý: Các bài thuốc trên tùy theo lượng thuốc ít hay nhiều mà đổ từ 700 -1.000ml nước sắc kỹ trong 1 giờ chắt lấy 300ml nước thuốc chia uống 3 lần trongngày khi thuốc còn ấm. Ngày uống 1 thang, mỗi liệu trình điều trị 10 thang. Đốivới người bị tâm phế mạn, không được làm gắng sức, nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹnhàng hàng ngày, không uống rượu, hút thuốc và không ăn mặn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa tâm phế mạn Đông y chữa tâm phế mạn Tâm phế mạn là trường hợp phì đại tâm thất phải thứ phát do áp lựcđộng mạch phổi gây nên bởi những bệnh làm tổn thương chức năng hoặc cấutrúc của bệnh: phế quản - phổi - mạch máu, thần kinh và xương lồng ngực,trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do bệnh tim trái (hẹp 2 lá)hoặc tim bẩm sinh. Bệnh tâm phế mạn là bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiệnsớm, điều trị theo dõi thường xuyên và tích cực. Bệnh tâm phế mạn thường có 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu: Ho nhiều, khạc đờm màu vàng, có khi ra mủ. Có cơn khóthở giống như hen và thể tích thở ra bị giảm. Thỉnh thoảng có những đợt ho kịchphát. Giai đoạn suy thất phải: Lúc đầu thường khó thở khi gắng sức, sau đó khóthở cả khi làm việc nhẹ, đi bộ hoặc nghỉ ngơi, đau vùng gan, có cảm giác nặng,căng vùng gan, vị trí không cố định. Đau xuất phát từ vùng thượng vị hay hạ sườnphải lan xuống bụng ra sau lưng hoặc lên xương ức. Thường có dấu hiệu báo trướcnhư hồi hộp, đánh trống ngực, đầy bụng, buồn nôn. Bệnh tâm phế mạn đã được y học cổ truyền biết đến từ rất lâu dưới bệnhdanh là đàm ẩm thủy thũng. Theo y học cổ truyền, tâm phế mạn có nhiều thể bệnh khác nhau. Thể đàm trọc Triệu chứng: Ho đàm nhiều, sắc trắng dính nhớt lẫn bọt, suyễn thở đoảnhơi, đoản khí, sợ gió, mệt mỏi vô lực, ăn ít, chất lưỡi hơi nhạt. Rêu trắng nhớt. Bài thuốc: Hà tô tử 9g, bán hạ 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g, tiền hồ 6g,hậu phác 6g, nhục quế 3g, trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Thể đàm nhiệt ngăn phế Triệu chứng: Ho suyễn tức thở, thở hổn hển, bứt dứt, ngực đầy, đàm vàng,dính đặc; người nóng sợ rét, có mồ hôi không nhiều, tiểu vàng, phân khô, miệngkhát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc nhớt, rìa lưỡi đỏ. Bài thuốc: Khoản đông hoa 10g, hạnh nhân 10g, bách bộ 10g, cam thảo10g, hoàng cầm 15g, bồ công anh 15g, tri mẫu 15g, qua lâu 20g, địa long 12g, cátcánh 10g, mạch môn đông 10g, đan sâm 12g, tử uyển 10g, xích thược 12g. Sắcuống ngày 1 thang chia 3 lần. Thể hàn đàm ngăn phế Triệu chứng: Đàm phần nhiều trắng, loãng có trạng thái bọt, hụt hơi suyễn,ớn lạnh, hơi sốt, miệng khô khát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng trơn thuận. Bài thuốc: Ma hoàng 9g, bạch thược 9g, tế tân 3g, can khương 3g, cam thảo6g, quế chi 6g, bán hạ 9g, ngũ vị tử 3g. Thể đàm che tâm khiếu Triệu chứng: Tinh thần hoảng hốt, nói sảng, bứt rứt không yên chân tay, lúctỉnh lúc mê, co giật, suyễn gấp, ho đàm khó khạc, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàngnhớt, chất lưỡi đỏ tối hoặc tím nhạt. Bài thuốc: Bán hạ 8g, đởm tinh 8g, cát hồng 6g, chỉ thực 6g, phục linh 6g,xương bồ 3g, trúc nhự 2g, cam thảo 2g. Thể phế thận khí hư Triệu chứng: Thở nông, khó thở liên tục, bệnh nặng bệnh nhân phải hámiệng thở so vai, không thể nằm thở, ho đàm trắng như bọt, khạc nhổ khó, ngựcbí, tinh thần hoảng hốt, mồ hôi nhớt, lưỡi nhạt hoặc nhạt tím tối. Bài thuốc: Hoàng kỳ 15g, xuyên khung 15g, đan sâm 15g, phục linh 12g,hoàng cầm 12g, trúc nhự 12g, bạch truật 9g, phòng phong 12g, bán hạ 9g, đàonhân 9g, cam thảo 3g. Thể dương hư thủy tràn Triệu chứng: Mặt phù, chân thũng, nặng thì toàn thân thũng, bụng trướngđầy nước, tim hồi hộp, suyễn ho, đàm trong loãng, ăn kém, tiểu ít, sợ lạnh, mặtmôi xanh tím, rêu lưỡi trắng trơn, chất lưỡi tối. Bài thuốc: Kê huyết đằng 30g, uất kim 18g, hồng hoa 9g, xích thược 15g,đan sâm 15g, phụ phiến 24g, bạch truật 12g, phục linh 30g, sinh khương 9g, quếtâm 9g, trư linh 30g, trạch tả 30g, mộc thông 30g, xa tiền tảo 30g. Chú ý: Các bài thuốc trên tùy theo lượng thuốc ít hay nhiều mà đổ từ 700 -1.000ml nước sắc kỹ trong 1 giờ chắt lấy 300ml nước thuốc chia uống 3 lần trongngày khi thuốc còn ấm. Ngày uống 1 thang, mỗi liệu trình điều trị 10 thang. Đốivới người bị tâm phế mạn, không được làm gắng sức, nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹnhàng hàng ngày, không uống rượu, hút thuốc và không ăn mặn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người đông y chữa bệnh sức khỏe trẻ em sức khỏe phụ nữ sức khỏe giới tính phương pháp chữa bệnh Đông y chữa tâm phế mạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
4 trang 68 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
63 trang 52 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
13 trang 44 0 0
-
Đồ chơi giúp trẻ phát triển thế nào?
3 trang 43 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 43 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0