Đông y chữa viêm nhiễm ngoài da
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.34 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đông y dùng từ "sang dương" để chỉ các chứng bệnh thấp nhiệt, thấp nhiệt độc (nhiễm khuẩn) gây sưng đau, mưng Cây mủ ở da và cơ như ung nhọt, kim đinh nhọt, lở loét... Có 2 loại ngân sang dương: cấp tính và mạn hoa - 1 tính. vị thuốc Nguyên nhân gây bệnh là độc tà (các loại tụ cầu vàng, liên cầu tiêu khuẩn, trực khuẩn lao...); ăn độc. uống không điều độ, phóng dục, lao động quá sức, bệnh tật lâu ngày, chấn thương, trùng thú cắn, nhiễm độc, bỏng...Bệnh nhân có phản ứng ngoài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa viêm nhiễm ngoài da Đông y chữa viêm nhiễm ngoài da Đông y dùng từ sang dương để chỉ các chứng bệnh thấp nhiệt, thấp nhiệt độc (nhiễm khuẩn) gây sưng đau, mưngCây mủ ở da và cơ như ung nhọt,kim đinh nhọt, lở loét... Có 2 loạingân sang dương: cấp tính và mạnhoa - 1 tính.vịthuốc Nguyên nhân gây bệnh là độc tà (các loại tụ cầu vàng, liên cầutiêu khuẩn, trực khuẩn lao...); ănđộc. uống không điều độ, phóng dục,lao động quá sức, bệnh tật lâu ngày, chấnthương, trùng thú cắn, nhiễm độc, bỏng...Bệnh nhân có phản ứng ngoài da nhưsưng, nóng, đỏ, đau (thấp nhiệt thịnh)hoặc sưng đau (hàn thấp) do khí huyếtngưng trệ, kinh lạc bế tắc. Trường hợpnhẹ có các triệu chứng sốt, khát nước, táobón, tiểu tiện ít, vàng; nặng hơn thì ngườibứt rứt, buồn nôn, nôn, nói sảng, hôn mê.Đó là chứng thực nhiệt, thường gặp trongcác bệnh: ung, đinh, nhọt.Còn các chứng hư thường có biểu hiện:người mệt mỏi, sút cân, chán ăn, sốt nhẹkéo dài, ra mồ hôi trộm, tổn thương chảymủ khó liền miệng. Bệnh kéo dài dẫn tớitinh khí tạng phủ bị tổn thương, âm hưlâu ngày làm chính khí hư suy...Sau đây là một số bài thuốc thường dùngtùy theo từng thể bệnh:Nhiệt độc thịnh: Là bệnh đang ở sơ kỳvà trung kỳ. Nhọt sưng đau to dần, đaunóng nhiều, bệnh nhân sốt cao khát nước,bứt rứt, ăn kém, tiểu tiện vàng sẻn, táobón. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.Phục linh, ngưu tất mỗi thứ 16 g, kimngân hoa, xa tiền tử, tử hoa địa linh,hoàng cầm, hoàng bá, chi tử mỗi thứ 12g, hoàng liên 8 g; sắc với 2 lít nước lấy200 ml. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm3 lần.Chính khí hư: Thường gặp vào thời kỳvỡ mủ hoặc bệnh tái phát nhiều lần, nhọthết, sưng đau giảm nhưng nước mủ chảyrỉ rả, miệng nhọt đỏ nhạt (tổ chức hạt).Bệnh nhân vẫn còn sốt nhẹ, chán ăn, tinhthần mệt mỏi, lưỡi nhợt ít rêu.Hoàng kỳ, kim ngân hoa, đương quy,hoàng cầm, tử hoa địa linh mỗi thứ 12 g,sinh địa 16 g, thái tử sâm 10 g, cam thảo8 g. Các vị trên sắc với 2 lít nước lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y chữa viêm nhiễm ngoài da Đông y chữa viêm nhiễm ngoài da Đông y dùng từ sang dương để chỉ các chứng bệnh thấp nhiệt, thấp nhiệt độc (nhiễm khuẩn) gây sưng đau, mưngCây mủ ở da và cơ như ung nhọt,kim đinh nhọt, lở loét... Có 2 loạingân sang dương: cấp tính và mạnhoa - 1 tính.vịthuốc Nguyên nhân gây bệnh là độc tà (các loại tụ cầu vàng, liên cầutiêu khuẩn, trực khuẩn lao...); ănđộc. uống không điều độ, phóng dục,lao động quá sức, bệnh tật lâu ngày, chấnthương, trùng thú cắn, nhiễm độc, bỏng...Bệnh nhân có phản ứng ngoài da nhưsưng, nóng, đỏ, đau (thấp nhiệt thịnh)hoặc sưng đau (hàn thấp) do khí huyếtngưng trệ, kinh lạc bế tắc. Trường hợpnhẹ có các triệu chứng sốt, khát nước, táobón, tiểu tiện ít, vàng; nặng hơn thì ngườibứt rứt, buồn nôn, nôn, nói sảng, hôn mê.Đó là chứng thực nhiệt, thường gặp trongcác bệnh: ung, đinh, nhọt.Còn các chứng hư thường có biểu hiện:người mệt mỏi, sút cân, chán ăn, sốt nhẹkéo dài, ra mồ hôi trộm, tổn thương chảymủ khó liền miệng. Bệnh kéo dài dẫn tớitinh khí tạng phủ bị tổn thương, âm hưlâu ngày làm chính khí hư suy...Sau đây là một số bài thuốc thường dùngtùy theo từng thể bệnh:Nhiệt độc thịnh: Là bệnh đang ở sơ kỳvà trung kỳ. Nhọt sưng đau to dần, đaunóng nhiều, bệnh nhân sốt cao khát nước,bứt rứt, ăn kém, tiểu tiện vàng sẻn, táobón. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.Phục linh, ngưu tất mỗi thứ 16 g, kimngân hoa, xa tiền tử, tử hoa địa linh,hoàng cầm, hoàng bá, chi tử mỗi thứ 12g, hoàng liên 8 g; sắc với 2 lít nước lấy200 ml. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm3 lần.Chính khí hư: Thường gặp vào thời kỳvỡ mủ hoặc bệnh tái phát nhiều lần, nhọthết, sưng đau giảm nhưng nước mủ chảyrỉ rả, miệng nhọt đỏ nhạt (tổ chức hạt).Bệnh nhân vẫn còn sốt nhẹ, chán ăn, tinhthần mệt mỏi, lưỡi nhợt ít rêu.Hoàng kỳ, kim ngân hoa, đương quy,hoàng cầm, tử hoa địa linh mỗi thứ 12 g,sinh địa 16 g, thái tử sâm 10 g, cam thảo8 g. Các vị trên sắc với 2 lít nước lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3lần.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
20)cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyền bệnh thường gặp vị thuốc đông yTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0