Đông y điều trị đại tràng
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đông y điều trị đại tràngĐại tràng (ruột già) có chức năng tiếp nhận cặn bã từ tiểu tràng (ruột non) xuống, đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài. Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống đã được đại tràng hấp thu một phần nước trong đó.Nếu chức năng hấp thu phần nước này kém do đại tràng hư hàn sẽ làm xuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng; ngược lại đại tràng thực nhiệt, việc hấp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y điều trị đại tràng Đông y điều trị đại tràng Đại tràng (ruột già) có chức năng tiếp nhận cặn bã từ tiểu tràng (ruột non) xuống, đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài. Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống đã được đại tràng hấp thu một phần nước trong đó. Nếu chức năng hấp thu phần nước này kém do đại tràng hư hàn sẽ làmxuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng; ngược lại đại tràng thực nhiệt, việchấp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn đến chứngnhiệt kết bàng lưu (phân tròn, rắn, có chất nhầy bao quanh). Đại tràng có liênquan đến phế. Do đó bệnh ở phế có ảnh hưởng đến đại tràng, phế đoản hơi, đạitràng táo bón và ngược lại. Viêm đại tràng có hai thể: cấp tính và mạn tính. Thể cấp tính: Nguyên nhân chính là do vấn đề ăn uống không hợp vệsinh, thức ăn ôi thiu, thức ăn khó tiêu, do kiết lỵ, do giun sán... Biểu hiện: Đau bụng từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, tiêulỏng dai dẳng, đôi khi có sốt. Viêm đại tràng trái hoặc viêm đại tràng sigma: Mót đi ngoài nhiều lần (10-20 lần) trong 24 giờ, cảm giác căng đầy trực tràng, phân lỏng có nhầy và có thểcó máu. Viêm đại tràng phải và manh tràng: Phân lỏng, mùi thối, số lần ít hơn (3-6lần) trong 24 giờ. Hiện tượng co thắt đại tràng: Ở vùng đại tràng bị viêm trong cơn đau bệnhnhân có cảm giác cứng bụng, sờ thấy đại tràng nổi lên thành đoạn, thành cục vàtan dần đi ở dưới bàn tay. Nếu viêm đại tràng vùng thấp trong cơ co thắt có thểđẩy phân ra hậu môn. Bệnh thường nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng hướngthì chỉ trong vòng 2-3 ngày là khỏi. Thể mạn tính: Do viêm tiểu đại tràng cấp, điều trị không đến nơi đếnchốn, bệnh dần chuyển thành mạn tính. Do lỵ trực khuẩn hoặc lỵ amíp để lại tổnthương ở ruột. Do nhiễm trùng coli, protéus (loại trực khuẩn này thường xuyêncó trong ruột, gặp khi rối loạn tiêu hóa, sức đề kháng giảm sút trở thành vikhuẩn gây bệnh). Nhiễm độc do urê huyết tăng, do thủy ngân. Do lao ruột, do kýsinh trùng giun, sán, do táo bón lâu ngày, do rối loạn thần kinh thực vật. Biểu hiện: Miệng đắng, kém ăn, lưỡi to. Đại tiện thất thường, mót đingoài sau khi ăn (phản xạ dạ dày - đại tràng). Đau bụng, trướng hơi. Có thể đautoàn bộ đại tràng, có thể đau từng vùng. Phân táo, lỏng xen kẽ. Đại tràng co thắtgây đau quặn từng cơn. Viêm manh tràng ngang gây nặng bụng, trướng hơi.Viêm đại tràng sigma, sờ thấy đau, đại tiện nhiều lần. Viêm trực tràng cảm giácnóng rát hậu môn, mót đi ngoài luôn và đau. Đối với viêm đại tràng mạn điều trị phải kiên trì, chú ý tới vệ sinh trong ănuống không ăn thức ăn khó tiêu, thức ăn ôi nguội. Tránh ăn thức ăn rán, gia vị,đồ hộp. Nên ăn thức ăn có nhiều vitamin.Đại tràng (ruột già) có nhiệm vụ tống thải chất cặn bã Táo bón: Ăn tăng rau tươi, chuối, khoai hầm, tiêu lỏng không nên ăn sữa,vì sữa dễ lên men sinh hơi. Theo y học cổ truyền viêm đại tràng thuộc phạm trù phúc thống (đaubụng) hoặc đại tràng ung (viêm đại tràng). Viêm đại tràng là bệnh ở tỳ vị donhiều nguyên nhân xảy ra. Viêm đại tràng thường thể hiện ở 2 thể: - Tỳ hư khí trệ. - Táo kết co thắt. Thể tỳ hư khí trệ: Biểu hiện bụng đầy, nóng ruột, sôi bụng (âm hư sinhnội nhiệt), khí thượng nghịch, đi ngoài nhiều lần, đau về đêm và gần sáng. Tinhthần lo lắng, đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc trung tiện được cảm giác dễ chịu,bụng sôi, óc ách, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác. Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g,phục thần 12g, táo nhân 12g, quế tiêm 6g, mộc hương 8g, trích thảo 6g, đươngquy 10g, viễn chí 6g, gừng nướng 4 lát. Sắc uống ngày một thang. Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g,xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang. Thể táo kết co thắt: Thường do suy nghĩ, đau buồn (thất tình), ngồinhiều, ít hoạt động, suy dinh dưỡng... Triệu chứng thường thấy đầy hơi, ănkhông tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị tùy theo khung đại tràng co thắt, người mệtmỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo (khô), đuôi nhão,có lúc nhầy mũi. Dùng một trong 2 bài thuốc sau: Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, lá mơ lông 16g, hoàng kỳ 12g, chỉ xác 8g,sinh địa 16g, rau má 16g, đại hoàng 4g, ngải tượng 12g, trần bì 6g, toan táonhân 12g, viễn chí 6g, táo 3 quả. Sắc uống ngày một thang dùng 10 ngày liền. Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g,xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang, dùng 10 ngày liền. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y điều trị đại tràng Đông y điều trị đại tràng Đại tràng (ruột già) có chức năng tiếp nhận cặn bã từ tiểu tràng (ruột non) xuống, đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài. Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống đã được đại tràng hấp thu một phần nước trong đó. Nếu chức năng hấp thu phần nước này kém do đại tràng hư hàn sẽ làmxuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng; ngược lại đại tràng thực nhiệt, việchấp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn đến chứngnhiệt kết bàng lưu (phân tròn, rắn, có chất nhầy bao quanh). Đại tràng có liênquan đến phế. Do đó bệnh ở phế có ảnh hưởng đến đại tràng, phế đoản hơi, đạitràng táo bón và ngược lại. Viêm đại tràng có hai thể: cấp tính và mạn tính. Thể cấp tính: Nguyên nhân chính là do vấn đề ăn uống không hợp vệsinh, thức ăn ôi thiu, thức ăn khó tiêu, do kiết lỵ, do giun sán... Biểu hiện: Đau bụng từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, tiêulỏng dai dẳng, đôi khi có sốt. Viêm đại tràng trái hoặc viêm đại tràng sigma: Mót đi ngoài nhiều lần (10-20 lần) trong 24 giờ, cảm giác căng đầy trực tràng, phân lỏng có nhầy và có thểcó máu. Viêm đại tràng phải và manh tràng: Phân lỏng, mùi thối, số lần ít hơn (3-6lần) trong 24 giờ. Hiện tượng co thắt đại tràng: Ở vùng đại tràng bị viêm trong cơn đau bệnhnhân có cảm giác cứng bụng, sờ thấy đại tràng nổi lên thành đoạn, thành cục vàtan dần đi ở dưới bàn tay. Nếu viêm đại tràng vùng thấp trong cơ co thắt có thểđẩy phân ra hậu môn. Bệnh thường nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng hướngthì chỉ trong vòng 2-3 ngày là khỏi. Thể mạn tính: Do viêm tiểu đại tràng cấp, điều trị không đến nơi đếnchốn, bệnh dần chuyển thành mạn tính. Do lỵ trực khuẩn hoặc lỵ amíp để lại tổnthương ở ruột. Do nhiễm trùng coli, protéus (loại trực khuẩn này thường xuyêncó trong ruột, gặp khi rối loạn tiêu hóa, sức đề kháng giảm sút trở thành vikhuẩn gây bệnh). Nhiễm độc do urê huyết tăng, do thủy ngân. Do lao ruột, do kýsinh trùng giun, sán, do táo bón lâu ngày, do rối loạn thần kinh thực vật. Biểu hiện: Miệng đắng, kém ăn, lưỡi to. Đại tiện thất thường, mót đingoài sau khi ăn (phản xạ dạ dày - đại tràng). Đau bụng, trướng hơi. Có thể đautoàn bộ đại tràng, có thể đau từng vùng. Phân táo, lỏng xen kẽ. Đại tràng co thắtgây đau quặn từng cơn. Viêm manh tràng ngang gây nặng bụng, trướng hơi.Viêm đại tràng sigma, sờ thấy đau, đại tiện nhiều lần. Viêm trực tràng cảm giácnóng rát hậu môn, mót đi ngoài luôn và đau. Đối với viêm đại tràng mạn điều trị phải kiên trì, chú ý tới vệ sinh trong ănuống không ăn thức ăn khó tiêu, thức ăn ôi nguội. Tránh ăn thức ăn rán, gia vị,đồ hộp. Nên ăn thức ăn có nhiều vitamin.Đại tràng (ruột già) có nhiệm vụ tống thải chất cặn bã Táo bón: Ăn tăng rau tươi, chuối, khoai hầm, tiêu lỏng không nên ăn sữa,vì sữa dễ lên men sinh hơi. Theo y học cổ truyền viêm đại tràng thuộc phạm trù phúc thống (đaubụng) hoặc đại tràng ung (viêm đại tràng). Viêm đại tràng là bệnh ở tỳ vị donhiều nguyên nhân xảy ra. Viêm đại tràng thường thể hiện ở 2 thể: - Tỳ hư khí trệ. - Táo kết co thắt. Thể tỳ hư khí trệ: Biểu hiện bụng đầy, nóng ruột, sôi bụng (âm hư sinhnội nhiệt), khí thượng nghịch, đi ngoài nhiều lần, đau về đêm và gần sáng. Tinhthần lo lắng, đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc trung tiện được cảm giác dễ chịu,bụng sôi, óc ách, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác. Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g,phục thần 12g, táo nhân 12g, quế tiêm 6g, mộc hương 8g, trích thảo 6g, đươngquy 10g, viễn chí 6g, gừng nướng 4 lát. Sắc uống ngày một thang. Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g,xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang. Thể táo kết co thắt: Thường do suy nghĩ, đau buồn (thất tình), ngồinhiều, ít hoạt động, suy dinh dưỡng... Triệu chứng thường thấy đầy hơi, ănkhông tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị tùy theo khung đại tràng co thắt, người mệtmỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo (khô), đuôi nhão,có lúc nhầy mũi. Dùng một trong 2 bài thuốc sau: Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, lá mơ lông 16g, hoàng kỳ 12g, chỉ xác 8g,sinh địa 16g, rau má 16g, đại hoàng 4g, ngải tượng 12g, trần bì 6g, toan táonhân 12g, viễn chí 6g, táo 3 quả. Sắc uống ngày một thang dùng 10 ngày liền. Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g,xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang, dùng 10 ngày liền. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
điều trị đại tràng bằng đông y y học cổ truyền y học thường thức chữa bệnh bằg đông y dược thảo đông yTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 184 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0