![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông cửu long đến năm 2010 và đinh hướng đến 2020
Số trang: 111
Loại file: doc
Dung lượng: 2.20 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đồng bằng sông Cửu Long có chiều dài bờ biển từ Long An đến Kiên Giang là 780km, trong nội địa có mạng lưới sông ngòi dày đặc với 15 cửu sông lớn đổ ra biển.. CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) có chiều dài bờ biển từ Long An đến Kiên Giang (Giáp Campuchia-không tính các đảo) là 780 km; trong nội địa có một mạng lưới sông ngòi dày đặc với 15 cửa sông lớn đổ ra biển; nguồn lợi thủy sản phong phú với nhiều thành phần giống loài có giá trị kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông cửu long đến năm 2010 và đinh hướng đến 2020 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN QUY HOẠCH PHAT TRIÊN ́ ̉ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 CHỦ ĐẦU TƯ TƯ VẤN THỰC HIỆN CỤC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN PHÂN VIỆN QUY HOẠCH THỦY SẢN PHÍA NAM ́ - Thang 9 năm 2008 - 1 PHẦN I GIỚI THIỆU DỰ ÁN 1.1. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) có chi ều dài b ờ bi ển t ừ Long An đ ến Kiên Giang (Giáp Campuchia-không tính các đảo) là 780 km; trong n ội đ ịa có m ột m ạng l ưới sông ngòi dày đặc với 15 cửa sông lớn đổ ra bi ển; ngu ồn l ợi th ủy s ản phong phú v ới nhi ều thành phần giống loài có giá trị kinh tế cao; lực lượng lao động d ồi dào; năm ti ếp giáp v ới Thành ̀ phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn nhất của c ả n ước, đây la ̀ nh ững l ợi th ế r ất lớn để phát triển nganh thủy sản, đặc biệt là lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (NTTS). ̀ Cá tra là đối tượng được nuôi tương đối phổ bi ến ở các tỉnh, thanh trong vùng, đ ặc ̀ biệt là các tỉnh năm ven sông Tiền và sông Hậu. Sản lượng cá tra c ủa ĐBSCL chi ếm trên ̀ 95% sản lượng cá da trơn của cả nước. Trong những năm qua, giá trị xu ất khẩu cá tra co ́ tôc ́ độ tăng trưởng khá cao và đong gop rât lớn vao tông kim ngach xuât khâu thủy sản cua ca ̉ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̉ nước (chỉ đứng sau tôm sú). Nuôi cá tra đã đạt được những thành tựu to lớn trong giai đoạn vừa qua, sản lượng và năng suất không ngừng gia tăng, do áp dụng được kỹ thuật tiên tiến vào nuôi trồng; bên cạnh đó công nghệ sản xuất giống đã hoàn thiện, do đó đã chủ động sản xuất giông cá tra cung cấp đủ ́ cho nhu câu nuôi thương phâm cua vung. Cá tra hiện nay chủ yếu được xuất khẩu ở dang san ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ phâm đông lạnh, cac mặt hàng cá tra chế biên của vung ĐBSCL đã thâm nhập được nhiều thị ̉ ́ ́ ̀ trường trên thế giới, trong đó có cả những thị trường đoi hoi tiêu chuân kỹ thuât khăt khe như EU ̀̉ ̉ ̣ ́ và Mỹ. Bên cạnh những thành tựu đat được, trong sản xuất vẫn ti ềm ẩn nhiều rủi ro về dịch ̣ bệnh, môi trường, thị trường. Hầu hết người dân phát tri ển nuôi cá t ự phát, nuôi v ới m ật đ ộ quá cao trong khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước thải, chất thải,….) dẫn đến môi trường trong và ngoài ao nuôi rất dễ bị ô nhiễm, dịch bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất của các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ chuyên môn chưa đủ về số lượng và chất lượng; hệ thống văn bản, quy định chưa kịp thời, chưa rõ ràng, dẫn đến rất khó khăn trong vi ệc tri ển khai thực hiện. Mặc dù có thị trường tiêu thụ khá lớn, nhưng giá c ả th ị tr ường lên xu ống b ấp bênh, hầu hết người nuôi bị động về giá ban (năm cao, năm thâp thât thường), chưa yên tâm đầu t ư ́ ́ ́ vào sản xuất. Trước bối cảnh đó, tháng 12 năm 2002 Ban chỉ đạo Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản-Bộ Thủy sản (trước đây) đã xây dựng dự thảo “Dự án Quy ho ạch phát tri ển sản xuất và tiêu thụ cá tra tra, ba sa vùng Đồng bằng sông Cửu long đến năm 2010”; phạm vi nghiên cứu gồm 6 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Th ơ, Vĩnh Long, Ti ền Giang, Long An; đến thời điểm hiện nay một số chỉ tiêu trong quy ho ạch không còn phù h ợp. M ặt khác đ ến năm 2004 đia giới hanh chinh cung có sự thay đôi, tỉnh Cần Thơ chia thành 2 đ ơn v ị hành ̣ ̀ ́ ̃ ̉ chính: Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Đến năm 2007, nuôi cá tra đã phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL, sản lượng đã vượt 1 triệu tấn/năm. Với mục đích khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tiềm năng, bố trí sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học và điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của từng vùng, khu vực; giảm các rủi ro về môi trường, dịch bệnh và thị trường trong sản xuất; hạn chế xung đột giữa hoạt động của các ngành kinh tế; hướng tới sản xuất ổn đinh, bền vững; ngày 03 tháng 11 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ký Quyết định số: 1269/QĐ-BTS, phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập dự án Bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch sản 2 xuất và tiêu thụ cá tra, cá ba sa vùng ĐBSCL (13 tỉnh) đến năm 2010 và định h ướng đ ến năm 2020. Đơn vị tư vấn là Phân viện Quy hoạch thủy sản phía Nam (Điều 1, khoan 4 cua ̉ ̉ QĐ 1269). 1.2. MỤC TIÊU DỰ ÁN Đánh giá đúng các nguồn lực, hiện trạng sản xuất cá tra vùng đông bằng sông Cửu Long, ̀ - phân tích điểm mạnh điểm yếu; thời cơ, nguy cơ và thách thức. Xây dựng các mục tiêu phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu phát triển ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông cửu long đến năm 2010 và đinh hướng đến 2020 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DỰ ÁN QUY HOẠCH PHAT TRIÊN ́ ̉ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 CHỦ ĐẦU TƯ TƯ VẤN THỰC HIỆN CỤC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN PHÂN VIỆN QUY HOẠCH THỦY SẢN PHÍA NAM ́ - Thang 9 năm 2008 - 1 PHẦN I GIỚI THIỆU DỰ ÁN 1.1. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) có chi ều dài b ờ bi ển t ừ Long An đ ến Kiên Giang (Giáp Campuchia-không tính các đảo) là 780 km; trong n ội đ ịa có m ột m ạng l ưới sông ngòi dày đặc với 15 cửa sông lớn đổ ra bi ển; ngu ồn l ợi th ủy s ản phong phú v ới nhi ều thành phần giống loài có giá trị kinh tế cao; lực lượng lao động d ồi dào; năm ti ếp giáp v ới Thành ̀ phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn nhất của c ả n ước, đây la ̀ nh ững l ợi th ế r ất lớn để phát triển nganh thủy sản, đặc biệt là lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (NTTS). ̀ Cá tra là đối tượng được nuôi tương đối phổ bi ến ở các tỉnh, thanh trong vùng, đ ặc ̀ biệt là các tỉnh năm ven sông Tiền và sông Hậu. Sản lượng cá tra c ủa ĐBSCL chi ếm trên ̀ 95% sản lượng cá da trơn của cả nước. Trong những năm qua, giá trị xu ất khẩu cá tra co ́ tôc ́ độ tăng trưởng khá cao và đong gop rât lớn vao tông kim ngach xuât khâu thủy sản cua ca ̉ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̉ nước (chỉ đứng sau tôm sú). Nuôi cá tra đã đạt được những thành tựu to lớn trong giai đoạn vừa qua, sản lượng và năng suất không ngừng gia tăng, do áp dụng được kỹ thuật tiên tiến vào nuôi trồng; bên cạnh đó công nghệ sản xuất giống đã hoàn thiện, do đó đã chủ động sản xuất giông cá tra cung cấp đủ ́ cho nhu câu nuôi thương phâm cua vung. Cá tra hiện nay chủ yếu được xuất khẩu ở dang san ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ phâm đông lạnh, cac mặt hàng cá tra chế biên của vung ĐBSCL đã thâm nhập được nhiều thị ̉ ́ ́ ̀ trường trên thế giới, trong đó có cả những thị trường đoi hoi tiêu chuân kỹ thuât khăt khe như EU ̀̉ ̉ ̣ ́ và Mỹ. Bên cạnh những thành tựu đat được, trong sản xuất vẫn ti ềm ẩn nhiều rủi ro về dịch ̣ bệnh, môi trường, thị trường. Hầu hết người dân phát tri ển nuôi cá t ự phát, nuôi v ới m ật đ ộ quá cao trong khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước thải, chất thải,….) dẫn đến môi trường trong và ngoài ao nuôi rất dễ bị ô nhiễm, dịch bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất của các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ chuyên môn chưa đủ về số lượng và chất lượng; hệ thống văn bản, quy định chưa kịp thời, chưa rõ ràng, dẫn đến rất khó khăn trong vi ệc tri ển khai thực hiện. Mặc dù có thị trường tiêu thụ khá lớn, nhưng giá c ả th ị tr ường lên xu ống b ấp bênh, hầu hết người nuôi bị động về giá ban (năm cao, năm thâp thât thường), chưa yên tâm đầu t ư ́ ́ ́ vào sản xuất. Trước bối cảnh đó, tháng 12 năm 2002 Ban chỉ đạo Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản-Bộ Thủy sản (trước đây) đã xây dựng dự thảo “Dự án Quy ho ạch phát tri ển sản xuất và tiêu thụ cá tra tra, ba sa vùng Đồng bằng sông Cửu long đến năm 2010”; phạm vi nghiên cứu gồm 6 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Th ơ, Vĩnh Long, Ti ền Giang, Long An; đến thời điểm hiện nay một số chỉ tiêu trong quy ho ạch không còn phù h ợp. M ặt khác đ ến năm 2004 đia giới hanh chinh cung có sự thay đôi, tỉnh Cần Thơ chia thành 2 đ ơn v ị hành ̣ ̀ ́ ̃ ̉ chính: Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Đến năm 2007, nuôi cá tra đã phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL, sản lượng đã vượt 1 triệu tấn/năm. Với mục đích khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tiềm năng, bố trí sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học và điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của từng vùng, khu vực; giảm các rủi ro về môi trường, dịch bệnh và thị trường trong sản xuất; hạn chế xung đột giữa hoạt động của các ngành kinh tế; hướng tới sản xuất ổn đinh, bền vững; ngày 03 tháng 11 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ký Quyết định số: 1269/QĐ-BTS, phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập dự án Bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch sản 2 xuất và tiêu thụ cá tra, cá ba sa vùng ĐBSCL (13 tỉnh) đến năm 2010 và định h ướng đ ến năm 2020. Đơn vị tư vấn là Phân viện Quy hoạch thủy sản phía Nam (Điều 1, khoan 4 cua ̉ ̉ QĐ 1269). 1.2. MỤC TIÊU DỰ ÁN Đánh giá đúng các nguồn lực, hiện trạng sản xuất cá tra vùng đông bằng sông Cửu Long, ̀ - phân tích điểm mạnh điểm yếu; thời cơ, nguy cơ và thách thức. Xây dựng các mục tiêu phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu phát triển ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quy trình quản lý kỹ năng quản lý thiết lập dự án hoạch định dự án thẩm định dự án dự án kinh doanh đồng bằng sông cửu long mặt hàng cá tra chế biếnTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kỹ năng lãnh đạo, quản lý: Phần 1
88 trang 388 0 0 -
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 350 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 322 0 0 -
5 bước trong giải quyết xung đột với khách hàng
2 trang 308 0 0 -
Môi trường làm việc cho nhân viên - đôi điều cần nói!
6 trang 217 0 0 -
Những điều cần phải biết trên hành trang đời người
5 trang 214 0 0 -
Thay đổi cách quản lý như thế nào?
3 trang 191 0 0 -
Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 4
17 trang 160 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 157 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 142 0 0