Phú dưỡng là một trong những vấn đề chất lượng nước điển hình thường xảy ra ở các thủy vực, đặc biệt là các vùng nước tĩnh, nông. Bài viết này sẽ kế thừa kết quả đánh giá lan truyền ô nhiễm từ các kịch bản sự cố nêu trên, để xác định mức độ phú dưỡng hóa nguồn nước theo nồng độ amoni.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự báo cấp độ phú dưỡng hóa nước mặt do sự cố xả nước thải từ các hoạt động kinh tế ven biển Đông Nam Bộ
DỰ BÁO CẤP ĐỘ PHÖ DƢỠNG HÓA NƢỚC MẶT DO SỰ CỐ XẢ NƢỚC
THẢI TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VEN BIỂN ĐÔNG NAM BỘ
Nguyễn Văn Phƣớc và Nguyễn Thị Thu Hiền
Hội Nước và Môi trường TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Thống kê kết quả quan trắc tại khu vực i n Đông Nam Bộ từ - 8 cho thấy, trong
môi trường nư c i n khu vực Đông Nam Bộ, sự phát tri n của tảo chủ yếu phụ thuộc vào
thông số N-NH4+ Dựa trên kết quả phân hạng mức ộ phú ưỡng h a ựa vào nồng ộ N-
NH4+ ối v i các kịch ản sự cố môi trường khu vực Đông Nam Bộ, ự áo các hoạt ộng
công nghiệp là nguồn nguy cơ cao nhất, gây hiện tượng tảo nở hoa cấp IV-V , chế iến và
nuôi trồng thủy sản c khả năng gây phú ưỡng ở cấp ộ II ến III, trong khi , các trạm
xử lý nư c thải tập trung tại khu ô thị Cần Giờ là nguồn c nguy cơ thấp nhất
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phú dƣỡng là một trong những vấn đề chất lƣợng nƣớc điển hình thƣờng xảy ra ở c c thủy vực,
đặc iệt là c c vùng nƣớc tĩnh, nông. Chúng làm tăng c c chất lơ lửng, chất hữu cơ, làm suy
giảm lƣợng ôxy trong nƣớc, nhất là ở tầng dƣới sâu, gây ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng
nƣớc và hệ sinh th i nƣớc. Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân d n đến hiện tƣợng phú dƣỡng
ao gồm: nồng độ c c chất dinh dƣỡng trong thủy vực cao, đặc iệt là c c muối đa lƣợng nitơ và
phôtpho (Blomqvist et al., 1994, nhiệt độ nƣớc ấm, cƣờng độ chiếu s ng, pH cao, hàm lƣợng
CO2 thấp (Cron erg and Annadotter, 2006; Zimba et al., 2006). Dấu hiệu nhận iết của sự phú
dƣỡng của nƣớc là sự lan rộng c c thực vật trôi nổi kết thành è, mảng trên ề mặt nƣớc và trong
tầng nƣớc s t mặt (Horne and Goldman, 1994).
Tảo ph t triển nhờ c c yếu tố dinh dƣỡng chính là nitơ và phôtpho, khi mật độ tảo vƣợt qu hai
trăm nghìn tế ào/l, là điều cảnh o cần phải quan tâm tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc iển
(Haigh, 2010). C c thông số môi trƣờng nhƣ phôtphat, amoni, nitrit và nitrat, với nồng độ cao,
chính là nguyên nhân gây mật độ tảo cao, hiện tƣợng tảo nở hoa và gây độc cho môi trƣờng iển
(Dortch, 1990). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phƣớc và Phạm Thị Thanh Hòa (2019) phân tích
thống kê mối quan hệ giữa chất lƣợng môi trƣờng nƣớc iển ven ờ tại Bà Rịa – Vũng Tàu và hệ
sinh th i cho thấy, có sự tƣơng t c rõ rệt giữa hàm lƣợng amoni, nitrit và nitrat, với mật độ tảo
trong mùa khô, thể hiện qua phƣơng trình thực nghiệm:
Tảo = 19,77NH42 + 3,87NO22 + 0,29NO32 + 6,03NH4 x NO2 + 0,21NH4 x NO3 +
0,67NO2 x NO3 – 1092,28NH4 – 52,32NO2 – 36,30NO3 + 53369,56 (1)
Khu vực ven iển Đông Nam Bộ chịu ảnh hƣởng trực tiếp của c c hoạt động kinh tế-x hội từ Bà
Rịa – Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Trong những năm gần đây, c c hoạt động kinh tế iển
hƣớng đến c c mục đích đa dạng hơn, ngoài phục vụ cho ph t triển nông nghiệp (nuôi trồng và
chế iến thủy sản), nhiều hoạt động xây dựng đô thị, khu nghỉ dƣỡng, khu công nghiệp, cầu cảng
và vận tải iển… lần lƣợt mọc lên, gây những t c động không nhỏ tới môi trƣờng tự nhiên ven
ờ. Tại rất nhiều khu vực ven iển, chất thải ph t sinh từ c c hoạt động này có khả năng gây ô
nhiễm trên diện rộng…, làm suy tho i môi trƣờng và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến c c hệ sinh
th i iển. Bài viết này cung cấp một số thông tin cơ ản về đ nh gi nguy cơ phú dƣỡng hóa
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 615
nguồn nƣớc tại một số khu vực, theo kịch ản sự cố thông qua phƣơng thức phân hạng đ nh gi
sự nở hoa của tảo và nồng độ amoni trong nƣớc.
2. Đ I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. Đối tư ng nghiên cứu
Kết quả tổng hợp nghiên cứu từ c c ài o của Nguyễn Văn Phƣớc và cs. (2020a, 2020 ,
2020c, 2020d) về dự o và đ nh gi mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng iển Đông Nam Bộ do
c c sự cố xả thải, đ dự o đƣợc sự cố xả thải từ 4 nhóm hoạt động kinh tế-x hội, có khả năng
ảnh hƣởng nhiều nhất, gồm 15 đối tƣợng nhƣ sau:
+ Hoạt động công nghiệp dọc sông Thị Vải: Khu công nghiệp (KCN) Mỹ Xuân A2; KCN C i
Mép; Công ty Cổ phần Hữu hạn VEDAN; KCN Long Sơn
+ Khu chế iến hải sản tập trung: Lộc An, Long Điền, Bình Châu, Tân Hải
+ Khu nuôi trồng thủy sản: Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Kh nh, Lý Nhơn
+ Khu đô thị ven iển Cần Giờ: Trạm Xử lý nƣớc thải (XLNT) 1, Trạm XLNT 2, Trạm XLNT
3.
Trên cơ sở p dụng phƣơng ph p mô hình hóa và chồng ghép ản đồ…, đ dự o đƣợc mức độ
lan truyền ô nhiễm do sự cố xả thải từ c c đối tƣợng (tƣơng ứng 15 kịch ản) nêu trên, trong đó,
amoni là t c nhân chính, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nƣớc, cùng c c hoạt động kinh tế-
x hội dựa vào nguồn nƣớc (Nguyễn Văn Phƣớc và Phạm Thị Thanh Hòa, 2019).
Bài o này sẽ kế thừa kết quả đ nh gi lan truyền ô nhiễm từ c c kịch ản sự cố nêu trên, để x c
định mức độ phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc theo nồng độ amoni.
2.2. Phương pháp đánh giá mức độ phú dưỡng nguồn nư c theo nồng độ chất dinh dưỡng
Có nhiều c ch phân loại mức độ phú dƣỡng của c c hồ. Trong ...