Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm ái tính kháng nguyên giới hạn (LAg-Avidity) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV trên các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ở Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,002.38 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là định lượng và so sánh tỷ lệ phân loại sai của sinh phẩm BED và LAg- Avidity EIA trong nhóm bệnh nhân đang điều trị ARV tại các phòng khám ngoại trú (PKNT) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV-1 tại Việt Nam. Ứng dụng kỹ thuật LAg Avidity EIA để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV trong các nhóm đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV: NCMT, PNBD, TDĐGN ở Việt Nam;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm ái tính kháng nguyên giới hạn (LAg-Avidity) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV trên các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ở Việt Nam ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- TRẦN HỒNG TRÂMỨNG DỤNG KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM ÁI TÍNH KHÁNG NGUYÊN GIỚI HẠN(LAg -Avidity) ĐỂ ƢỚC TÍNH TỶ LỆ MỚI NHIỄM HIV TRÊN CÁC NHÓM CÓ NGUY CƠ CAO LÂY NHIỄM HIV Ở VIỆT NAM. Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 62420107 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC Hà Nội – 2017 Công trình được hoàn thành tai: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương & Trường Đại học Khoa học Tự nhiênNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn 2. PGS.TS. Nguyễn Quang HuyPhản biện:Phản biện:Phản biện:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tạiTrường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi….giờ….phút,ngày ….tháng…..năm 2018Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam; 2. Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU Tính đến 2016, UNAIDS ghi nhận số người lớn mới nhiễm HIV trên thế giới nằm chủyếu độ tuổi lớn hơn 15 [111]. Tuy nhiên đến năm 2017 UNAIDS ước tính số người trưởngthành mới nhiễm HIV giảm 8% so với giữa 2010 và 2015, giảm 11% so với giữa 2010 và2016 [113]. Theo thống kê của UNAIDS Việt Nam, tổng số người nhiễm HIV ở Việt Nam cókhoảng 250,000 người lớn và trẻ em. Nhóm người lớn trong độ tuổi 15 - 49 có tỷ lệ hiệnnhiễm HIV khoảng 0,4%. Ước tính có khoảng 11,000 người mới nhiễm HIV trong năm2016 [112]. So sánh số liệu nhiễm HIV/AIDS, tử vong báo cáo năm 2016, số trường hợpnhiễm HIV phát hiện mới giảm 1,1%, số bệnh nhân AIDS giảm 39% và người nhiễm HIVtử vong giảm 15% [2]. Trên thế giới, các phương pháp xét nghiệm HIV hiện nay chủ yếuchỉ tính được tỷ lệ hiện nhiễm [1] là một tỷ lệ mặc dù quan trọng nhưng có những hạn chếtrong việc tìm hiểu sự lan truyền HIV mới nhất. Sinh phẩm miễn dịch gắn men tóm bắt BED là sinh phẩm đầu tiên được thương mạihóa xác định được tỷ lệ mới nhiễm HIV. Sinh phẩm BED dựa trên nguyên tắc xác địnhthời gian nhiễm HIV bằng xác định sự có mặt của một số yếu tố trong huyết thanh hoặchuyết tương. Sinh phẩm BED sử dụng một peptide có 3 nhánh được thiết kế đặc hiệu, sửdụng các trình tự, hay các đoạn, gp41 của các phân nhóm HIV‐1 khác nhau. Đoạnpeptide chung cho nhiều phân nhóm này sau đó được dùng để đo tỷ lệ đang tăng lên củakháng thể IgG đặc hiệu HIV so với IgG toàn phần sau giai đoạn chuyển đổi huyết thanh [1].Tỷ lệ kháng thể IgG kháng HIV so với kháng thể IgG toàn phần tăng lên theo thời giannhiễm cho phép ước tính thời gian nhiễm. Hạn chế của sinh phẩm BED là ước lượng cao tỉlệ mới nhiễm HIV‐1 do phân loại sai một số các trường hợp nhiễm đã lâu (đã nhiễm hơn 1năm) thành mới nhiễm trong các nghiên cứu cắt ngang [2]. Tỉ lệ nhiễm đã lâu bị phân loạisai là mới nhiễm được gọi là tỷ lệ phân loại sai gần đây (tỷ lệ FRR). Để hiệu chỉnh saisố này, chúng ta cần sử dụng công thức hiệu chỉnh [3,4]. Sinh phẩm BED chỉ mới đượcthẩm định và tính toán tỷ lệ phân loại sai FRR với một số quần thể tại Châu Phi, Châu Âuvà Mỹ; do đó vẫn chưa thể biết có thể áp những tỷ lệ này cho các khu vực khác nhưChâu Á hay không. Kỹ thuật miễn dịch gắn men ái tính kháng nguyên giới hạn rIDR‐m – rIDR-mLimiting Antigen Avidity Enzyme Immunoassay (sinh phẩm LAg-Avidity) là kỹ thuật thếhệ mới xác định tỷ lệ mới nhiễm tập trung vào các đặc tính kháng thể bao gồm cả ái lựccủa kháng thể kháng HIV dựa trên nguyên tắc là các kháng thể được tổng hợp sớm trongquá trình nhiễm HIV sẽ gắn với kháng nguyên không mạnh bằng những kháng thể hoànchỉnh hơn được tổng hợp ở giai đoạn sau. Ái lực kháng thể tăng lên theo quá trình nhiễmbệnh là do đáp ứng miễn dịch đối với quá trình nhiễm bệnh hoàn thiện hơn. Kỹ thuật mớinày sử dụng một protein tái tổ hợp chung cho nhiều phân nhóm (rIDR‐M) gộp 3 trình tựcủa các khu vực quyết định miễn dịch (rIDR) của gp41, đại diện cho các đa dạng phânnhóm HIV‐1 từ A đến E (nhóm M). Kết quả nghiên cứu ở một s ố nư ớc cho thấy sinhphẩm này cho kết quả tốt như nhau đối với tất cả các phân nhóm HIV‐1 khác nhau đanglưu hành trên thế giới. Tuy nhiên, cần những nghiên cứu đánh giá trên thực địa nhằm xácđịnh độ chính xác của sinh phẩm LAg-Avidity để ước tính tỷ lệ mới nhiễm. Với sự hỗ trợ của CDC, Viện VSDTTƯ đã tiến hành nghiên cứu “ Ứng dụng kỹ thuậtxét nghiệm ái tính kháng nguyên giới hạn (LAg-Avidity) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIVtrên các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ở Việt Nam” để tìm ra cách tính toán t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm ái tính kháng nguyên giới hạn (LAg-Avidity) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV trên các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ở Việt Nam ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- TRẦN HỒNG TRÂMỨNG DỤNG KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM ÁI TÍNH KHÁNG NGUYÊN GIỚI HẠN(LAg -Avidity) ĐỂ ƢỚC TÍNH TỶ LỆ MỚI NHIỄM HIV TRÊN CÁC NHÓM CÓ NGUY CƠ CAO LÂY NHIỄM HIV Ở VIỆT NAM. Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 62420107 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC Hà Nội – 2017 Công trình được hoàn thành tai: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương & Trường Đại học Khoa học Tự nhiênNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn 2. PGS.TS. Nguyễn Quang HuyPhản biện:Phản biện:Phản biện:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tạiTrường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi….giờ….phút,ngày ….tháng…..năm 2018Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam; 2. Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU Tính đến 2016, UNAIDS ghi nhận số người lớn mới nhiễm HIV trên thế giới nằm chủyếu độ tuổi lớn hơn 15 [111]. Tuy nhiên đến năm 2017 UNAIDS ước tính số người trưởngthành mới nhiễm HIV giảm 8% so với giữa 2010 và 2015, giảm 11% so với giữa 2010 và2016 [113]. Theo thống kê của UNAIDS Việt Nam, tổng số người nhiễm HIV ở Việt Nam cókhoảng 250,000 người lớn và trẻ em. Nhóm người lớn trong độ tuổi 15 - 49 có tỷ lệ hiệnnhiễm HIV khoảng 0,4%. Ước tính có khoảng 11,000 người mới nhiễm HIV trong năm2016 [112]. So sánh số liệu nhiễm HIV/AIDS, tử vong báo cáo năm 2016, số trường hợpnhiễm HIV phát hiện mới giảm 1,1%, số bệnh nhân AIDS giảm 39% và người nhiễm HIVtử vong giảm 15% [2]. Trên thế giới, các phương pháp xét nghiệm HIV hiện nay chủ yếuchỉ tính được tỷ lệ hiện nhiễm [1] là một tỷ lệ mặc dù quan trọng nhưng có những hạn chếtrong việc tìm hiểu sự lan truyền HIV mới nhất. Sinh phẩm miễn dịch gắn men tóm bắt BED là sinh phẩm đầu tiên được thương mạihóa xác định được tỷ lệ mới nhiễm HIV. Sinh phẩm BED dựa trên nguyên tắc xác địnhthời gian nhiễm HIV bằng xác định sự có mặt của một số yếu tố trong huyết thanh hoặchuyết tương. Sinh phẩm BED sử dụng một peptide có 3 nhánh được thiết kế đặc hiệu, sửdụng các trình tự, hay các đoạn, gp41 của các phân nhóm HIV‐1 khác nhau. Đoạnpeptide chung cho nhiều phân nhóm này sau đó được dùng để đo tỷ lệ đang tăng lên củakháng thể IgG đặc hiệu HIV so với IgG toàn phần sau giai đoạn chuyển đổi huyết thanh [1].Tỷ lệ kháng thể IgG kháng HIV so với kháng thể IgG toàn phần tăng lên theo thời giannhiễm cho phép ước tính thời gian nhiễm. Hạn chế của sinh phẩm BED là ước lượng cao tỉlệ mới nhiễm HIV‐1 do phân loại sai một số các trường hợp nhiễm đã lâu (đã nhiễm hơn 1năm) thành mới nhiễm trong các nghiên cứu cắt ngang [2]. Tỉ lệ nhiễm đã lâu bị phân loạisai là mới nhiễm được gọi là tỷ lệ phân loại sai gần đây (tỷ lệ FRR). Để hiệu chỉnh saisố này, chúng ta cần sử dụng công thức hiệu chỉnh [3,4]. Sinh phẩm BED chỉ mới đượcthẩm định và tính toán tỷ lệ phân loại sai FRR với một số quần thể tại Châu Phi, Châu Âuvà Mỹ; do đó vẫn chưa thể biết có thể áp những tỷ lệ này cho các khu vực khác nhưChâu Á hay không. Kỹ thuật miễn dịch gắn men ái tính kháng nguyên giới hạn rIDR‐m – rIDR-mLimiting Antigen Avidity Enzyme Immunoassay (sinh phẩm LAg-Avidity) là kỹ thuật thếhệ mới xác định tỷ lệ mới nhiễm tập trung vào các đặc tính kháng thể bao gồm cả ái lựccủa kháng thể kháng HIV dựa trên nguyên tắc là các kháng thể được tổng hợp sớm trongquá trình nhiễm HIV sẽ gắn với kháng nguyên không mạnh bằng những kháng thể hoànchỉnh hơn được tổng hợp ở giai đoạn sau. Ái lực kháng thể tăng lên theo quá trình nhiễmbệnh là do đáp ứng miễn dịch đối với quá trình nhiễm bệnh hoàn thiện hơn. Kỹ thuật mớinày sử dụng một protein tái tổ hợp chung cho nhiều phân nhóm (rIDR‐M) gộp 3 trình tựcủa các khu vực quyết định miễn dịch (rIDR) của gp41, đại diện cho các đa dạng phânnhóm HIV‐1 từ A đến E (nhóm M). Kết quả nghiên cứu ở một s ố nư ớc cho thấy sinhphẩm này cho kết quả tốt như nhau đối với tất cả các phân nhóm HIV‐1 khác nhau đanglưu hành trên thế giới. Tuy nhiên, cần những nghiên cứu đánh giá trên thực địa nhằm xácđịnh độ chính xác của sinh phẩm LAg-Avidity để ước tính tỷ lệ mới nhiễm. Với sự hỗ trợ của CDC, Viện VSDTTƯ đã tiến hành nghiên cứu “ Ứng dụng kỹ thuậtxét nghiệm ái tính kháng nguyên giới hạn (LAg-Avidity) để ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIVtrên các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV ở Việt Nam” để tìm ra cách tính toán t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vi sinh vật học Luận án Tiến sĩ Sinh học Ước tính tỷ lệ mới nhiễm HIV Ái tính kháng nguyên giới hạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 413 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 376 1 0 -
206 trang 299 2 0
-
174 trang 297 0 0
-
228 trang 260 0 0
-
149 trang 229 0 0
-
32 trang 211 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 208 0 0 -
208 trang 199 0 0
-
27 trang 180 0 0