Thông tin tài liệu:
Đội tàu dầu của Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc bình ổn thị trường tiêu dùng và đảm bảo ổn định sản xuất của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Bài báo này sẽ giới thiệu sự tăng trưởng của đội tàu này trong thời gian qua và dự tính nhu cầu cần thiết trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự tính nhu cầu đội tàu dầu của Việt Nam đến năm 2020
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
Dự tính nhu cầu đội tàu dầu của Việt Nam đến năm 2020
Estimation of the demand for Vietnam’s tanker fleet to 2020
Nguyễn Hữu Hùng, Bùi Thanh Hải
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
huuhung@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Đội tàu dầu của Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc bình ổn thị trường tiêu
dùng và đảm bảo ổn định sản xuất của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Bài báo này
sẽ giới thiệu sự tăng trưởng của đội tàu này trong thời gian qua và dự tính nhu cầu cần thiết
trong thời gian tới.
Từ khóa: Dự tính nhu cầu tàu, tàu chở dầu thô, tàu dầu sản phẩm.
Abstract
Vietnam’s tanker fleet has played an important role in stabilizing the market as well
as the country’s economy in the recent years. The paper presents the development of this fleet
in recent years and estimation of the required demand in the near future.
Keyword: Estimation of demand, crude oil Carrier, oil product tanker.
1. Sự cần thiết của việc dự tính nhu cầu tàu dầu
Trong thời gian qua, đội tàu biển Việt Nam nói chung và đội tàu dầu Việt Nam nói
riêng đã trải qua các giai đoạn phát triển không ổn định, mất cân đối. Việc phát triển đội tàu
còn mang tính tự phát, vì lợi ích trước mắt, không theo quy hoạch, nằm ngoài các định hướng
hướng phát triển của Nhà nước [3]. Phần lớn các chủ tàu chỉ tập trung đầu tư các loại tàu
hàng khô dễ khai thác và dễ dàng tham gia thị trường, trong khi đó các tàu chuyên dụng vận
chuyển dầu và sản phẩm dầu thì ít được quan tâm phát triển, gây nên tình trạng thừa loại tàu
này những thiếu loại tàu khác, mặc dù quy mô đội tàu theo trọng tải có tăng trong ngắn hạn.
Thực tế, nhiều chủ tàu không có thông tin để có thể biết được mức cung của từng loại
tàu đạt đến bão hòa hay chưa, nhu cầu tàu các loại còn thiếu bao nhiêu để họ có lựa chọn hợp
lý cho việc đầu tư của họ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm mất cân đối cơ cấu
đội tàu biển Việt Nam.
Để phát triển cân đối cơ cấu đội tàu biển Việt Nam trong giai đoạn tới nhằm đảm bảo
mức cung hợp lý cho thị trường và đảm bảo tính hiệu quả của việc đầu tư thì cần có những
thông tin về nhu cầu tàu để cho các nhà đầu tư tham khảo trước khi ra quyết định.
2. Đánh giá sự phát triển của đội tàu dầu Việt Nam
Tàu dầu được đề cập trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này là các tàu được đóng
hoặc trang bị phù hợp để dùng vào việc chuyên chở dầu mỏ và sản phẩm dầu theo công nghệ
chở xô.
Tàu chở dầu thô (Crude Oil Carrier) là những tàu được thiết kế chuyên để vận chuyển
các loại dầu mỏ nguyên khai. Đội tàu chở dầu thô có thể được chia thành nhiều nhóm khác
nhau theo cỡ tàu (Size), mỗi một nhóm vận hành như một thị trường riêng biệt và có những
yêu cầu đặc biệt. Tuy nhiên, những tàu chở dầu thô chạy trên các tuyến quốc tế thường có
trọng tải lớn, từ cỡ Panamax (60.000 DWT) trở lên.
Tàu dầu thành phẩm (Oil Products Tanker) là những tàu được thiết kế chuyên để vận
chuyển các loại dầu sản phẩm, chúng tạo ra một nhóm tàu riêng biệt trong đội tàu dầu thế
giới, nhưng nhìn chung là cỡ nhỏ hơn tàu chở dầu thô. Đa số tàu chở dầu sản phẩm cỡ từ 10 -
50.000 DWT, mặc dù vẫn có một số lượng lớn tàu chở dầu thành phẩm cỡ trên từ 50.000
DWT. Tàu dầu sản phẩm thường có nhiều khoang chứa hàng cho phép tách biệt các cấp hàng
HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 500
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016
khi được chở trong mỗi hầm. Các tàu chở dầu thành phẩm nói chung có vỏ két phủ sơn để
ngăn ngừa nhiễm bẩn hàng hóa, đây là điểm khác biệt cơ bản với tàu chở dầu thô, vì vậy mà
giá cả tàu loại này bao giờ cũng đắt hơn tàu chở dầu thô cùng cỡ [4].
Tàu dầu Việt Nam là các tàu được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển Việt Nam, mang
cờ quốc tịch Việt Nam, không phân biệt chủ sở hữu trong hay ngoài nước.
Các chỉ tiêu đánh giá là những chỉ tiêu tự nhiên, tương đồng với các tiêu thức thống kê
của ngành Hàng hải thế giới và của ngành Hàng hải Việt Nam.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển đội tàu dầu [4]
2.1.1. Chỉ tiêu về số lượng tàu
Nti = Nđki +Nbsi –Ntli; (tàu) (1)
Trong đó: Nti là số lượng tàu loại tàu i hiện có tại thời điểm tính toán, (tàu);
Nđki là số lượng loại tàu i có đầu kỳ (tàu);
Nbsi là số lượng loại tàu i được bổ sung trong kỳ (tàu);
Ntli là số lượng loại tàu i được thanh lý trong kỳ (tàu);
i =2 (tàu chở dầu thô và tàu chở dầu sẩn phẩm).
2.1.2. Chỉ tiêu về tổng trọng tải và tổng dung tích đăng ký đội tàu quốc gia
Về tổng trọng tải đội tàu dầu, được tính theo công thức sau:
DWT = ∑(DWTji*Nji) (tấn) (2)
Trong đó: DWT là tổng trọng tải của đội tàu dầu tại thời điểm tính toán (tấn);
DWTji là trọng tải của tàu cỡ j thuộc loại tàu i (tấn);
Nji là số lượng của tàu cỡ j thuộc loại tàu i (tàu).
Về tổng dung tích đăng ký của đội tàu dầu, được tính theo công thức sau:
GT= ∑(GTji*Nji) (gt) (3)
Trong đó:
GT là tổng dung tích đăng ký toàn phần của đội tàu dầu tại thời điểm tính toán (gt);
GTji là dung tích đăng ký toàn phần của tàu cỡ j thuộc loại tàu i (gt);
Nji là số lượng của tàu cỡ j thuộc loại tàu i (tàu).
2.1.3. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của đội tàu dầu theo quy mô
Ktt = (QMt/QMt-1)*100 (%) (4)
Trong đó: QMt: Giá ...