Hội chứng Dumping còn gọi là hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng, do thức ăn trong dạ dày được vận chuyển quá nhanh xuống ruột. Đó là hệ quả trực tiếp của sự thay đổi về chức năng dự trữ và các cơ chế làm rỗng của dạ dày sau phẫu thuật dạ dày. Triệu chứng thường gặp là nôn và đau bụng vùng thượng vị sau khi ăn và các rối loạn vận mạch. Theo thời gian, các triệu chứng có thể cải thiện mà không cần điều trị, hoặc chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dumping - Hội chứng dễ gặp sau phẫu thuật dạ dày Dumping - Hội chứng dễ gặp sau phẫu thuật dạ dày Hội chứng Dumping còn gọi là hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng, dothức ăn trong dạ dày được vận chuyển quá nhanh xuống ruột. Đó là hệ quảtrực tiếp của sự thay đổi về chức năng dự trữ và các cơ chế làm rỗng của dạdày sau phẫu thuật dạ dày. Triệu chứng thường gặp là nôn và đau bụng vùngthượng vị sau khi ăn và các rối loạn vận mạch. Theo thời gian, các triệuchứng có thể cải thiện mà không cần điều trị, hoặc chỉ cần điều chỉnh chế độăn. Những trường hợp nặng cần điều trị nội khoa thậm chí phải phẫu thuật.Bài viết sẽ cho thấy phần nào những hiểu biết về bệnh lý này. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Trong hội chứng Dumping, thức ăn trong dạ dày vận chuyển không đều đặnvà nhanh một cách bất thường xuống ruột non như khi lỗ môn vị liên tục mở,những rối loạn này liên quan rất nhiều tới các thay đổi của dạ dày đặc biệt là saukhi bị cắt đoạn. Các nghiên cứu cho thấy khoảng 25 – 50% bệnh nhân cắt dạ dàycó biểu hiện của hội chứng Dumping, các triệu chứng thường xuất hiện sau phẫuthuật khoảng vài tháng tới nửa năm, trong đó khoảng 1-5% có biểu hiệu các triệuchứng nặng và dai dẳng. Phần dạ dày bị cắt càng lớn thì tình trạng bệnh lý càngnặng, đôi khi trở thành mạn tính. Có thể nói hầu hết các phẫu thuật về dạ dày đều làm tăng nguy cơ dẫn tớihội chứng Dumping, đó là các trường hợp cắt đoạn dạ dày, cắt dây thần kinh X...Một số bệnh lý cũng có thể làm tăng khả năng mắc bệnh như đái tháo đường, tràongược dạ dày-thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison... Các dấu hiệu lâm sàng Biểu hiện lâm sàng của hội chứng Dumping có thể chia làm hai nhóm,nhóm triệu chứng tiêu hóa và nhóm triệu chứng về rối loạn thần kinh vận mạch. Triệu chứng sớm xuất hiện sau khi ăn khoảng 15 - 30 phút, thường gặp cảhai nhóm là bệnh nhân đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy; kèmtheo bệnh nhân có thể hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, hồi hộp, đánh trống ngực donhịp tim tăng... Triệu chứng muộn xuất hiện sau khi ăn khoảng 1 - 3 giờ, thường đơn thuầnchỉ là các dấu hiệu của rối loạn thần kinh vận mạch, bệnh nhân mệt lả, vã mồ hôi,run rẩy, có thể ngất lịm; một số có biểu hiện của hạ đường huyết đột ngột do kíchthích giải phóng quá nhiều insulin vào máu. Những trường hợp nặng, biểu hiệnkéo dài dẫn tới chán ăn, sụt cân và suy dinh dưỡng; triệu chứng cũng có thể gâyảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống của bệnh nhân. Chẩn đoán và điều trị Khi có những dấu hiệu và triệu chứng trên, bạn cần đi khám để được chẩnđoán và điều trị kịp thời. Chẩn đoán thường dựa vào tiền sử có cắt đoạn dạ dày,triệu chứng lâm sàng như đã mô tả, kết quả nội soi và chụp Xquang có thuốc cảnquang dạ dày và một số xét nghiệm đặc hiệu khác. Cần lưu ý là, hầu hết các trường hợp không cần điều trị triệu chứng cũngthuyên giảm sau khoảng vài tháng tới một năm. Tuy vậy, khi không thuyên giảmhoặc mong muốn các triệu chứng giảm nhẹ, bạn cần được bác sĩ khám và chỉ địnhphương pháp điều trị thích hợp. Các lựa chọn điều trị bao gồm thay đổi chế độ ăn,dùng thuốc và phẫu thuật. Thay đổi chế độ ăn: Bệnh nhân nên ăn bữa nhỏ và chia làm nhiều bữa,không uống nước trong bữa ăn, dùng các thức ăn có hàm lượng carbohydrate thấp,nhiều pectin (đào, táo), tránh các thức ăn có tính acid như chanh, quất..., tănglượng đạm và mỡ để đáp ứng đủ với nhu cầu năng lượng, tăng cường vitamin, sắtvà canxi... Ăn xong nằm ngay cũng là cách để thức ăn chậm lưu thông từ dạ dàyxuống ruột giúp cải thiện được triệu chứng. Khi điều chỉnh chế độ ăn mà các triệu chứng không giảm, thầy thuốc sẽ cânnhắc dùng thuốc cho phù hợp, nhất là các trường hợp có triệu chứng nặng.Acarbose giúp làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate, làm giảm sản xuấtmonosaccharide do ức chế alpha-glucosidase, thường chỉ định cho các trường hợpcó triệu chứng muộn và ở người đái tháo đường týp II, viên 100 mg ngày uống 2 –3 lần. Octreotide giúp làm giảm quá trình làm rỗng thức ăn trong dạ dày, giảm vậnchuyển thức ăn trong ruột non, ức chế giải phóng insulin và các hormon của ruột,làm co mạch nội tạng, có tác dụng tốt với cả các trường hợp xuất hiện triệu chứngsớm và muộn, octreotid 50mcg tiêm dưới da 2 – 3 lần/ngày khoảng 30 phút đến 2giờ trước bữa ăn, điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng, octreotide giúp cải thiện triệuchứng ở hầu hết các trường hợp có biểu hiện triệu chứng nặng và kéo dài. Điều trịngoại khoa được cân nhắc khi điều trị nội khoa thất bại với mục tiêu là tái cấu trúcsinh lý của dạ dày, tuy nhiên cần tiếp cận bệnh nhân hết sức thận trọng vì khôngphải bao giờ cũng đạt được hiệu quả điều trị như mong muốn. ...