Danh mục

Dùng thuốc kháng động kinh ở phụ nữ có thai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 184.78 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong thời gian mang thai, ảnh hưởng của thai nghén lên bệnh động kinh rất thay đổi và không biết trước: tần số các cơn không thay đổi gặp trong 50-83% các trường hợp; các cơn động kinh tăng lên chiếm 20-33% và các cơn giảm đi chiếm khoảng 7-25%.Quản lý tốt thai nghén và điều chỉnh thuốc kháng động kinh phù hợp sẽ làm giảm tỷ lệ dị tật bẩm sinh cũng như giảm tỷ lệ tử vong khi sinh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc kháng động kinh ở phụ nữ có thai Dùng thuốc kháng động kinh ở phụ nữ có thai Phụ nữ đang điều trị thuốc kháng động kinh khi có thai cần tuân thủ chặt chẽ chỉ định của bác sĩ. Trong thời gian mang thai, ảnh hưởng của thai nghén lên bệnh độngkinh rất thay đổi và không biết trước: tần số các cơn không thay đổi gặptrong 50-83% các trường hợp; các cơn động kinh tăng lên chiếm 20-33% vàcác cơn giảm đi chiếm khoảng 7-25%. Quản lý tốt thai nghén và điều chỉnh thuốc kháng động kinh phù hợp sẽ làmgiảm tỷ lệ dị tật bẩm sinh cũng như giảm tỷ lệ tử vong khi sinh. Những nguy cơ Ở những người mẹ điều trị thuốc kháng động kinh, nguy cơ sảy thai ngangbằng những người mẹ khác (khoảng 13%), nhưng dị tật bẩm sinh ở những đứa trẻđược sinh ra cao gấp hai lần bình thường (4-6 lần ở những người mẹ động kinh; 2-3 lần ở người mẹ bình thường). Tất cả các thuốc kháng động kinh cổ điển đều có thể gây quái thai, dị tậtbẩm sinh, chậm phát triển và rối loạn phát triển tâm thần vận động sau sinh. Mặcdù mỗi loại thuốc không đặc trưng cho mỗi loại dị tật nhưng phenobarbital vàphenytoin có thể gây dị dạng vùng mặt, tim bẩm sinh, dị tật ngón. Valproat desodium tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh và khung xương. Carbamazepin hay gâydị tật ống thần kinh và tim bẩm sinh. Dị tật bẩm sinh liên quan đến liều lượng thuốc và đa trị liệu. Nếu dùng đatrị liệu và/hoặc với liều cao thì tỷ lệ dị tật bẩm sinh cao hơn (ví dụ với liều1000mg/ngày của valproat thì dị tật tăng cao hơn); ngược lại tỉ lệ dị tật giảm nếudùng liều thấp, chia 2- 3 lần trong ngày và đơn trị liệu. Và một số khuyến cáo - Chọn thuốc kháng động kinh có thể kiểm soát tốt nhất cơn co giật với mụctiêu điều trị đơn trị liệu và ở liều thấp nhất có hiệu quả. Nên tránh sử dụng valproatngay từ đầu ở phụ nữ có thai nếu sẵn có các thuốc khác tác dụng tương đương. - Đối với những phụ nữ động kinh dự định có thai: + Thử ngừng thuốc kháng động kinh nếu không có cơn từ 2 năm trở lênhoặc giảm xuống liều thấp nhất và dùng đơn trị liệu trước khi có thai vài tháng đểcó thời gian theo dõi cơn giật. Nếu có điều kiện nên định lượng nồng độ thuốctrong máu trước khi có thai. + Đối với những phụ nữ đang dùng thuốc kháng động kinh mà phát hiệnsớm có thai nên giảm liều dần tới liều thấp nhất có hiệu quả và dùng đơn trị liệu.Trong trường hợp cơn co giật tăng lên, có thể phối hợp với benzodiazepam để hạnchế cơn co giật. + Theo dõi chặt chẽ cơn co giật để điều chỉnh thuốc cho phù hợp, làm xétnghiệm sinh hóa máu và công thức máu trước sinh, siêu âm thai và khám thai địnhkỳ để phát hiện sớm dị tật bẩm sinh. + Không thay đổi thuốc nếu động kinh đang ổn định. - Điều trị bổ sung axit folic làm giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh và dị tậtbẩm sinh khác. Liều khuyến cáo là 0,4 – 4mg/ngày, từ trước khi có thai 2 thángđồng thời duy trì trong 3 tháng đầu thai kỳ và sau khi sinh. - Điều trị vitamin K 10mg/ngày (uống) vào những tháng cuối của thời kỳthai nghén đối với những phụ nữ điều trị bằng thuốc gây cảm ứng men nhưcarbamazepin, phenobarbital, primidon, phenyltoin. - Tránh căng thẳng mất ngủ, chế độ ăn ngủ hợp lý. - Sinh tại các cơ sở có trang thiết bị tốt và chuyên môn cao. - Trong khi sinh và sau khi xổ rau, các cơn co giật có thể sẽ xuất hiện do đócần phải theo dõi sát sản phụ và trẻ sơ sinh. - Điều chỉnh thuốc cho phù hợp ở những người mẹ cho con bú vì tất cả cácthuốc kháng động kinh cổ điển đều được bài tiết qua sữa nhưng với nồng độ thayđổi tùy thuộc từng loại. Có thể tham khảo bảng dưới đây: Thuốc kháng động kinh Tỷ lệ nồng độ thuốc trong sữa/ máu Carbamazepin 0,4-0,6 Phenytoin 0,2-0,4 Phenobarbital 0,4-0,6Valproat de sodium 0,01 ...

Tài liệu được xem nhiều: