Đến nay, người ta cũng chưa biết rõ căn nguyên của bệnh Parkinson, vì vậy thường dùng thuật ngữ hội chứng Parkinson và triệu chứng của một số bệnh khác biểu hiện của Parkinson. Bệnh thường là thứ phát của các rối loạn thần kinh, nam nhiều hơn nữ và cũng chưa thấy đó là bệnh di truyền, nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao trong một gia đình thường xảy ra. Người ta đã biết một số lớn tế bào của hệ tiết dopamin bị phá hủy gây thiếu dopamin ở thể vân gây ra các biểu hiện lâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc trong bệnh Parkinson Dùng thuốc trong bệnh Parkinson Não người bình thường. - Não bệnh nhân Parkinson. Đến nay, người ta cũng chưa biết rõ căn nguyên của bệnh Parkinson, vìvậy thường dùng thuật ngữ hội chứng Parkinson và triệu chứng của một sốbệnh khác biểu hiện của Parkinson. Bệnh thường là thứ phát của các rối loạnthần kinh, nam nhiều hơn nữ và cũng chưa thấy đó là bệnh di truyền, nhưngtỷ lệ mắc bệnh cao trong một gia đình thường xảy ra. Người ta đã biết một số lớn tế bào của hệ tiết dopamin bị phá hủy gây thiếudopamin ở thể vân gây ra các biểu hiện lâm sàng của bệnh: run lúc nghỉ, cứng, vậnđộng chậm và tư thế không ổn định. Thường quan sát thấy, đầu tiên ở 2 bàn tay,nhất là khi duỗi thẳng, mất đi sau cử động, gọi là run “vê bi”. Đôi khi run đầu tiênlại ở chân, có khi ở môi, lưỡi hoặc cổ. Lúc ngủ thì mất run. Cứng ở một bên hoặcmột chi. Vận động chậm là triệu chứng muộn của bệnh, tiến tới mất vận động:ngồi xuống chậm, khó đứng dậy, đi chậm chạp, khó hoặc không vung vảy tay, khóviết nếu viết thì chữ nhỏ, khó nói hoặc nói nhỏ. Do giảm vận động cơ mặt nên mặtgiống “mặt nạ”. Tư thế không ổn định như cúi khom và rất dễ bị ngã. Dáng điđược thấy đặc biệt khi đổi hướng. Tính tình biểu hiện rõ trầm cảm và rối loạn nhận thức khi bệnh tiến triển. Thuốc: Dùng thuốc gì và cách dùng thuốc là điều cần được lưu ý với ngườibệnh Parkinson. Selegelin: Thường được dùng sớm ở giai đoạn đầu của bệnh, thuốc khôngcó tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh ở giai đoạn muộn. Là thuốc ức chế monoamino oxydase B, làm giảm sự phá hủy dopamin do làm chậm quá trình ôxy hóacủa dopamin, giảm tạo ra các gốc tự do, bảo vệ tế bào thần kinh. Thuốc có thểphối hợp với levodopa, làm giảm triệu chứng bệnh và tiến triển bệnh. Thuốc nên uống vào giữa bữa ăn sáng và trưa để hạn chế nôn. Không uốngvào bữa tối vì gây kích thích mất ngủ. Thuốc có thể gây nôn, ảo giác, lú lẫn, loạn động. Levodopa: Thuốc điều trị các triệu chứng bệnh có hiệu quả. Qua men xúctác, thuốc được thủy phân thành dopamin ngoại biên, không qua được hàng ràomáu não, kích thích ở ngoài hàng rào máu não cho nên người ta đã kết hợp vớicarbidopa, chất này ức chế men decarboxylase ngoại biên làm cho phản ứng thủyphân levodopa thành dopamin ngoại biên mất đi. Thuốc levodopa/carbidopa thường phóng thích nhanh, phải uống nhiềulần/ngày. Nay có thuốc phóng thích chậm như sinemet SR làm cho nồng độ thuốctrong huyết thanh ổn định hơn và giảm triệu chứng tốt hơn. Tuy nhiên sinemet lạicó thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh kéo dài nên người ta khuyến cáo:sáng sớm dùng loại phóng thích nhanh rồi sau đó dùng loại SR vừa giải quyếtđược nồng độ đỉnh lại vừa cải thiện giấc ngủ. Liều dùng: Trong giai đoạn sớm có thể dùng loại 25/100mg hoặc 50/200mgx 2 lần/ngày vào giữa bữa ăn sáng và bữa trưa. Có thể tăng liều dần cho tới khi cóđáp ứng tốt (hoặc tăng lần uống) hoặc uống thêm loại tác dụng nhanh vào bữa ănsáng. Nhiều người bệnh, sau khoảng 5 năm dùng thuốc, sự đáp ứng không ổnđịnh, biểu hiện các triệu chứng giảm ngắn và ít do thoái hóa dần tế bào thần kinhchuyển hóa, chỉ còn cách giải quyết là tăng số lần uống thuốc mà thôi. Biểu hiện kém đáp ứng levodopa là loạn động. Triệu chứng này cần đượccác thầy thuốc chuyên khoa xem xét kỹ (do liều đỉnh, liều cuối hay hai pha) màhướng dẫn cách dùng thuốc (thuốc gì, lần uống, liều dùng...) hoặc phối hợp vớicác thuốc vận động dopamin như bromocriptin, pergolid giúp đáp ứng levodopatốt hơn. Chống chỉ định: Kết hợp với IMAO, glôcôm góc đóng, giai đoạn cấp nhồimáu cơ tim, u hắc tố ác tính, kết hợp với amin cường giao cảm. Những lưu ý, thận trọng khi dùng thuốc xin xem thêm bài báo Sự thậntrọng cần thiết khi dùng levodopa của DS. Bùi Văn Uy, số 193 (2349) ngày2/12/2008. Một thuốc kết hợp khác cũng hay được dùng đó là modopaz, kết hợplevodopa/ benserazid. Benserazid cũng là thuốc ức chế decarboxylase ngoại biênnhư carbidopa. Ngoài các thuốc trên người ta còn dùng các thuốc khác như thuốc khángtiết cholin làm cân bằng giữa hệ tiết cholin và hệ tiết dopamin: benztropin,ethopropazin, procyclidin thường được dùng trong giai đoạn sớm, làm nổi bật, íttác dụng với triệu chứng cứng, loạn đông amantadin cũng được dùng trong giaiđoạn sớm, làm tăng tiết dopamin do kích thích thụ thể dopamin và kháng tiếtcholin ngoại biên, tác dụng đặc biệt với triệu chứng cứng và loạn động. Có tới phân nửa người bệnh có triệu chứng trầm cảm. Việc phối hợp vớicác thuốc chống trầm cảm 3 vòng, tác dụng có lợi và là làm giảm triệu chứng cứngvà run. Có người cho rằng Parkinson là do phản ứng ôxy hóa tạo ra các gốc tự dolàm tổn thương tế bào thần kinh, vì vậy khuyên nên dùng phối hợp với vitamin Evà C. Tuy nhiên cũng cần theo dõi thêm. ...