Tham khảo bài thuyết trình dược liệu chứa alcaloid có nhân indol (tiếp theo), y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID CÓ NHÂN INDOL (tiếp theo) DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID CÓ NHÂN INDOL (tiếp theo) Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoài NHÓM 8:1. Nguyễn Đức Anh2. Dương Thanh Bình3. Nguyễn Đức Dũng4. Lê Khắc Dần5. Lê Xuân Lượng6. Võ Văn Minh LÁ NGÓN TKH: Gelsemium elegans Họ: LoganiaceaeTên gọi khác: Cỏ ngón, Đoạn trường thảo, Hồ mạn đằng, Câu vẫn, Thuốc rút ruột, Ngón vàng Đặc Điểm Thực Vật• Cây nhỡ mọc leo, cành nhẵn, có rãnh dọc.• Lá mọc đối, hình trứng thuôn dài hoặc gần hình mác, mép nguyên mặt nhẵn bóng.• Hoa màu vàng dài, mọc thành xim ở đầu cành hay kẽ lá.• Quả nang có vỏ cứng, dài màu nâu; hạt có rìa mỏng bao quanh, màu nâu nhạt, hình thận. Phân Bố• Cây mọc hoang ở các vùng núi cao ở Hà Giang, Tuyên Giang, Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình đến các tỉnh Tây Nguyên• Lá ngón còn có ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á (Trung Quốc...) và ở bắc châu Mỹ có loài Gelsemium sempervirens Thành Phần Hóa Học• Gồm các alcaloid: Gelsemin, Gelmicin, Humantenin, Sempervirin, Koumin... R O N O O H (+) N CH3 N N O Gelsemin : R = - H Sempervirin Gelsevirin R= -OCH3 CH3 N O H H H N O NN O OCH3 HKoumin Gelsenicin• Công dụng: – Các alcaloid trong cây có độc tính rất mạnh. Không dùng làm thuốc, cần biết để tránh nhầm lẫn với cây thuốc khác, gây độc chết người. – Dùng ngoài: Ở Trung Quốc người ta dùng để chữa mụn nhọt độc, vết thương... • Giã đắp lên vết thương • Sắc lấy nước rữa vết thương, chỗ đau Độc Tính• Trật tự độc giảm từ rễ, lá, hoa, quả và thân cây. Tới 17 đơn phân alcaloid đã được chiết ra từ lá ngón như koumin, gelsenicin, gelsamydin , gelsemoxonin,19α-hydroxygelsamydin..., trong đó hàm lượng koumin là cao nhất, còn độc tính của gelsenicin tính theo LD50 trên chuột là cao nhất.• Được coi là một trong 4 loại cây có độc tính hàng cao nhất (thuốc độc bảng A), một số người cho rằng chỉ cần ăn ba lá là đủ chết người. Triệu Chứng Ngộ ĐộcNôn mửa, hôn mê, giãn đồng tử, ngạthô hấp, các cơ mềm nhũn, đau bụngdữ dội, chảy máu dạ dày ,ruột. Sùibọt mép và chết rất nhanh do ngừnghô hấp. Giải Độc• Phải lập tức sử dụng phương pháp tổng hợp, lúc đầu rửa dạ dày, duy trì nhiệt độ, hô hấp nhân tạo, dùng thuốc kích thích, đồng thời tùy hiện tượng mà xử lý cho thích hợp.• Nước của rau má tươi nguyên cây sau khi rửa sạch và giã nát có thể dùng để giải độc lá ngón.• Giải độc lá ngón có thể lấy cây rau muống giã nhỏ lấy nước uống,hoặc cho nạn nhân uống nước phân trâu, phân bò để nôn ra độc tố. Những Dược Liệu Thường Nhầm Lẫn Với Lá Ngón• Chè Vằng dễ nhầm lẫn với Lá ngón không chỉ vì Chè vằng còn có tên là Lá ngón mà còn vì hình dạng bên ngoài, thân, cành tương đối giống với thân cành Lá ngón, nhất là khi đã chặt khỏi gốc và bỏ hết lá.• Phân biệt: Chè Vằng Lá Ngón Ba gân dọc Một gân dọc Lá Màu trắng, có 10 Màu vàng, mọc Hoa cánh thành chùm Quả Hình cầu, có 1 hạt Hình trụ, có 40 hạt Chè VằngLá Ngón Kim Ngân Hoa Lá Ngón• Kim Ngân Hoa hay còn gọi Nhẫn đông. Tên khoa học Lonicera japonica – Cây bụi Cây dây leo Caprifoliaceae Lá và cành có lông Không có lông Hoa Kim ngân mới nở màu trắng sau mới ngả vàng nên trên cây thường Hoa mọc từng Hoa mọc thành đôi một ở chùm ở kẽ lá có hai màu hoa trắng và hoặc đầu cành nách lá vàngLá Ngón Kim Ngân Hoa BA GẠC• Tênkhoahọc: – BagạcViệtNam: Rauvollfiaverticilata – BagạcẤnđộ: R.serpentina – Bagạc4lá: R.vomitoria – BagạcCuba: R.tetraphylla – Bagạcláto: R.campodiana – Bagạclánhỏ R.indochinensis Họ:Apocynaceae• Bpd:RễvàvỏrễĐặc Điểm Thực Vật • Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Cành non dẹt. Lá mọc vòng 3 có khi 4-5; phiến lá hình mác dài. Hoa trắng, mọc thành xim dạng tán kép. Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển sang màu tím đen. • Ra hoa tháng 3-12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, có khi hoa nở quanh năm Phân bố, trồng hái và chế biến• Ba gạc Việt Nam mọc hoang ở nhiều vùng rừng núi Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Thanh Hóa...• Ba gạc trồng bằng hạt, cũng có thể trồng bằng thân hay rễ. Sau 1 năm rưỡi hoặc 2 năm thì thu hoạch.• Thu hái tốt nhất vào mùa Thu, Đông. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì ở vỏ có chứa nhiều hoạt chất nhất. ...