Dược thảo điều trị ho do viêm họng, viêm phế quản
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược thảo điều trị ho do viêm họng, viêm phế quản Dược thảo điều trị ho do viêm họng, viêm phế quản Cam thảo có tác dụng giảm ho, chống co thắt cơ trơn; gừng chống dịứng, viêm và giảm ho; tía tô được dùng làm thuốc long đờm, chữa ho nhiềuđờm... Dưới đây là một số loại thảo dược dùng để trị ho hiệu quả. 1. Cam thảo: hoạt chất axit glycyrhizic trong cam thảo có tác dụng ức chếsự phát triển của nhiều loài vi khuẩn gây bệnh, được dùng làm thuốc long đờmchữa ho khản tiếng, viêm họng, viêm phế quản. Ngày uống 4-20 g dưới dạng bột,thuốc hãm, nước sắc, thường phối hợp với các vị khác. 2. Cát cánh: Rễ cát cánh có tác dụng long đờm và giảm ho. Thử nghiệm lâm sàng chothấy, nhóm hoạt chất saponin của cát cánh có tác dụng tiêu đờm rõ rệt. Khi uống,saponin gây kích thích niêm mạc họng và phế quản dẫn đến phản ứng tăng tiếtdịch nhầy ở niêm mạc, làm cho đờm loãng dễ bị tống ra ngoài. Rễ cát cánh đượcdùng chữa ho có đờm, viêm đau họng khản tiếng, viêm phế quản. Ngày uống 10-20 g dạng thuốc sắc. 3. Dâu: Cao chiết từ lá, vỏ, rễ và thân cây dâu có tác dụng ức chế sự phát triển củacác vi khuẩn gram dương và an thần nhẹ. Vỏ rễ dâu chữa phế nhiệt, ho có đờm, hogà trẻ em. Ngày uống 4-12 g, có khi đến 20-40 g, dùng dạng thuốc sắc hay thuốcbột. Lá dâu chữa ho, viêm họng, viêm phế quản. Ngày uống 4-12 g, dạng thuốcsắc. 4. Gừng: Gừng có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống dị ứng, kháng histamin,chống viêm và giảm ho. Hoạt chất cineol trong gừng có tác dụng diệt nhiều loại vikhuẩn gây bệnh. Gừng tươi được dùng chữa cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, ho cóđờm. Ngày dùng 4-8 g dạng thuốc sắc. Gừng khô, gừng sao chữa ho suyễn, viêmphế quản. Gừng còn làm thuốc chống cảm lạnh, chống nhiễm khuẩn trong cácchứng ho và sổ mũi. Ngày uống 4-20 g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phốihợp với các vị khác. 5. Mạch môn: Rễ mạch môn có thể kháng khuẩn đối với phế cầu và tụ cầu vàng, chốngviêm, ức chế ho trong mô hình gây ho thực nghiệm trên động vật, đồng thời có tácdụng long đờm, làm tăng tiết dịch nhầy ở niêm mạc khí phế quản. Mạch môn đượcdùng chữa ho khan, viêm họng. Ngày uống 6-20 g, dạng thuốc sắc. 6. Tía tô: Tinh dầu tía tô có tác dụng ức chế các vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu tanmáu, phế cầu. Hoạt chất luteolin trong tía tô có tác dụng chống dị ứng. Tía tô đượcdùng làm thuốc long đờm, chữa ho nhiều đờm. Ngày dùng 3-10 g, sắc uống. 7. Tiền hồ: Dược thảo này có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng và một số vikhuẩn khác, long đờm. Tiền hồ được dùng làm thuốc long đờm, chữa ho, đờmsuyễn, viêm phế quản. Ngày uống 8-15 g dạng thuốc sắc. Một số bài thuốc chữa ho hiệu quả: 1. Chữa ho do lạnh: tía tô, bách bộ, mỗi vị 12 g; húng chanh, sả, mỗi vị 10g; gừng, trần bì mỗi vị 8 g; bạch chỉ 6 g. Sắc uống ngày một thang. 2. Chữa ho có đờm: - Cam thảo 8 g, cát cánh 4 g. Sắc uống ngày một thang. - Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200 g; trần bì 100 g, cam thảo 60 g.Các vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 1-3 g, ngày 3 lần vào sau hai bữa ăn vàtrước khi đi ngủ. 3. Chữa ho viêm họng: vỏ trắng rễ dâu, bách bộ (bỏ lõi sao vàng), mạchmôn, mỗi vị 10 g; vỏ quýt, xạ can, cam thảo dây, mỗi vị 5 g. Làm dạng thuốcphiến, mỗi phiến 3 g, ngày ngậm 4-5 lần, mỗi lần 1 phiến. 4. Chữa trẻ em viêm họng, viêm phế quản: mạch môn, huyền sâm, thiênmôn mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần. 5. Chữa viêm phế quản đờm không tiết ra được: tiền hồ, tang bạch bì, đàonhân, bối mẫu, mỗi vị 10 g; khoản đông hoa 8 g, cát cánh 5 g, cam thảo 3 g. Sắcuống ngày một thang. 6. Chữa viêm phế quản cấp tính: - Kim ngân, lá dâu, mỗi vị 12 g; bạc hà, cúc hoa, lá ngải cứu, mỗi vị 10g, xạcan 8 g. Sắc uống ngày một thang. - Tía tô 12 g, lá hẹ, kinh giới, mỗi vị 10 g, bạch chỉ, rễ chỉ thiên, mỗi vị 8 g,xuyên khung, trần bì, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang. - Tiền hồ, hạnh nhân, tử uyển, mỗi vị 12 g; cát cánh 8 g, cam thảo 4 g. Tánbột làm viên, ngày uống 15-20 g, chia 3 lần. - Tiền hồ, hạnh nhân, tô diệp, mỗi vị 10 g; cát cánh 8 g; bán hạ chế, chỉ xác,phục linh, cam thảo, mỗi vị 6 g; trần bì 4 g, đại táo 4 quả, gừng 3 lát. Tán bột làmviên, ngày uống 15-20 g, chia làm 3 lần. 7. Chữa viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: tiềnhồ, lá dâu, cúc hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, hạnh nhân, mỗi vị 12 g; cát cánh 8 g,bạc hà 6 g, cam thảo 4 g. Sắc uống ngày một thang. 8. Chữa viêm phế quản mạn tính: vỏ rễ dâu, mạch môn, rau má, bách bộ,mỗi vị 10 g; trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe cách phòng trị bệnh Dược thảo điều trị ho viêm họng viêm phế quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
13 trang 44 0 0
-
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0