Danh mục

DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.16 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Borneolum Syntheticum - Borneo Camphor. Tên khoa học: Drylyobalanops aromatica Gaertn. f. hoặc Blumea balsamifera DC. Bộ phận dùng: Tinh thể đã được chế biến. Tính vị: Vị hăng cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ và Phế. Tác dụng: Khai khiếu và tỉnh thần. Thanh nhiệt và giảm đau. Chủ trị: Trị trúng phong cấm khẩu, dodọng kinh, hôn mee kéo đờm. - Bất tỉnh do sốt cao: Dùng Băng phiến với Xạ hương trong bài An Cung Ngưu Hoàng Hoàn. - Sưng, đỏ và đau mắt: Dùng Băng phiến như thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN Tên thuốc: Borneolum Syntheticum - Borneo Camphor. Tên khoa học: Drylyobalanops aromatica Gaertn. f. hoặc Blumeabalsamifera DC. Bộ phận dùng: Tinh thể đã được chế biến. Tính vị: Vị hăng cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ và Phế. Tác dụng: Khai khiếu và tỉnh thần. Thanh nhiệt và giảm đau. Chủ trị: Trị trúng phong cấm khẩu, dodọng kinh, hôn mee kéo đờm. - Bất tỉnh do sốt cao: Dùng Băng phiến với Xạ hương trong bài AnCung Ngưu Hoàng Hoàn. - Sưng, đỏ và đau mắt: Dùng Băng phiến như thuốc nhỏ mắt. - Ðau Họng hoặc loét miệng: Dùng phối hợp Băng phiến với Natriborat và Cam thảo và Mang tiêu trong bài Băng Bằng Tán. Liều dùng: 0,03 - 0 ,1g (dạng viên) Chú ý: Thận trọng khi dùng Băng phiến cho phụ n ữ có thai.BẠCH PHÀN (Phèn Chua, Phèn Phi) Tên thuốc: Alunit. Tên khoa học: Alumen Phèn chua (SO2)3AL2 - SO4K2 + 2H2 0 thấy ở thiên nhiên, hiện naycông nghiệp sản xuất bằng hoá hợp. Phèn chua có tinh thể không màu, trong,đóng từng cục, dễ tan trong nước. Chảy ở 92oC trong nước kết tinh; đểnguội đông đặc lại thành vô định hình; trên 100oC thì mất 5 phân tử nước, ở120oC mất thêm 4 phân tử n ước, đến 200oC thì hết nước, sùi lên như nấmtrên miệng dụng cụ: trên 250o mất acid sunfuric và cho kali alumiat. Tính vị: vị chua, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Tỳ. Tác dụng: sát trùng, giải độc, táo thấp, thu liễm. Chủ trị: a) Theo Tây y: phèn chua thu liễ m tại chỗ nhưng nếu để lâu thì gâyviêm. Phèn phi cũng thu liễm b) Theo Đông y: phèn chua giả i độc, tiêu đờm, trị sốt rét và kiết lỵ,ngày dùng 1 - 4g. Phèn phi trị sang lở, sát trùng, thu liễm. Liều dùng: Ngày dùng 2 - 6g. Cách bào chế : Theo Trung y: - Cho vào nồ i đất nung lửa cho đỏ rực cả trong ngoài, lấ y ra đậy kínlại, cho vào trong tổ ong lộ thiên mà đốt (phèn 10 lạng, tổ ong 6 lạng), đốtcháy hết lấy ra để n guội tán bột, gói giấy lại, đào đất sâu 5 tấc, chôn 1 đêm,lấy ra dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). - Nay ch ỉ nấu cho khô hết nước gọi là khô phàn, không nấu gọi là sinhphàn. Nếu uống thì phải chế đúng cách (Lý Thời Trân) Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng một cái chảo gang có thể chứađược gấp 5 lần thể tích phèn chua muốn phi để tránh phèn bồng ra. Chophèn chua vào chảo, đốt nóng cho chảy, nhiệt độ có thể lên tới 800 - 900oC.Phèn bồng lên, đến khi không thấy bồng nữa thì rút lửa, để ngu ội. Lấy racạo bỏ cái đen, vàng bám xung quanh, chỉ lấy thứ trắng, tán mịn. Phèn phitan ít và chậm trong nước. Theo Tây y: nung trong chậu, đốt nhẹ, không được quá 250oC. Phènchảy sùi ra miệng dụng cụ. Phèn phi trắng, nhẹ, xốp, tan rất chậ m trong nước (30% ở 15oC). Bảo quản: cần tránh ẩm, đựng trong lọ kín.

Tài liệu được xem nhiều: