Đường cong khả năng sản xuất
Số trang: 13
Loại file: doc
Dung lượng: 213.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự khan hiếm hàm ý chỉ tình trạng cân bằng các yếu tố để có được sự kết hợp tốtnhất. Những cân bằng này này có thể được minh hoạ hoàn toàn chính xác bởi đườngbiên khả năng sản xuất.Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền kinh tế) chỉ sảnxuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có thể trình bày chúng trên mặt phẳnghai chiều - ví dụ như một đồ hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường cong khả năng sản xuấtĐường cong khả năng sản xuấtSự khan hiếm hàm ý chỉ tình trạng cân bằng các yếu tố để có được sự kết hợp tốtnhất. Những cân bằng này này có thể được minh hoạ hoàn toàn chính xác bởi đườngbiên khả năng sản xuất.Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền kinh tế) chỉ sảnxuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có thể trình bày chúng trên mặt phẳnghai chiều - ví dụ như một đồ hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính). Khi một đườngcong khả năng sản xuất bị kéo dãn, có thể có giả thiết sau:1. có số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên sẵn có là cố định 2. công nghệ là cốđịnh và 3. không có nguồn lực nào không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng hết.Chúng ta sẽ nhanh chóng nhận thấy điều gì xảy ra khi những giả thiết này được nớilỏng.Dẫu vậy, bây giờ hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử là một sinh viên dành bốn giờđể học thi hai môn: giới thiệu kinh tế vi mô và giới thiệu tích phân. Xuất lượng củatrường hợp này là điểm thi trong mỗi môn học. Giả thiết số lượng và chất lượng cácnguồn tài nguyên sẵn có là cố định có nghĩa là cá nhân này có số lượng cung cấp tàiliệu học tập như sách giáo khoa, hướng dẫn nghiên cứu, bản ghi nhớ? là cố định để sửdụng trong thời gian sẵn có. Công nghệ cố định cho thấy cá nhân này có một mức kỹnăng học tập nhất định cho phép anh ta hoặc cô ta chuyển những tài liệu được họcthành điểm thi. Một nguồn lực không được sử dụng nếu nó không được dùng tới. Đất,nhà máy và công nhân nhàn rỗi là những nguồn lực không được sử dụng của một xãhội. Những nguồn lực không được sử dụng hết là những nguồn lực không được sửdụng triệt để theo cách tốt nhất có thể. Xã hội sẽ có những nguồn lực không được sửdụng hết nếu những nhà phẫu thuật não giỏi nhất đi lái tắc xi trong khi những lái xetắc xi giỏi nhất đi thực hiện phẫu thuật não? Việc sử dụng một cờ lê điều chỉnh thaymột chiếc búa hoặc sử dụng một chiếc búa để vặn ốc vít bám vào gỗ cho thấy thêm vídụ về những nguồn lực không được sử dụng hợp lý. Nếu không có những trường hợpnguồn lực sử dụng phí phạm, hiệu quả sản xuất sẽ đạt được.Bảng dưới dây cho thấy những kết quả có thể của mỗi cách kết hợp thời gian nghiêncứu mỗi môn học: # thời gian sử dụng # thời gian sử dụng nghiên điểm tích phân điểm kinh tế học nghiên cứu tích phân cứu kinh tế học 0 4 0 60 1 3 30 55 2 2 55 45 3 1 75 30 4 0 85 0Chú ý mỗi giờ sử dụng thêm để nghiên cứu tích phân hoặc kinh tế học mang lạinhững tiến bộ cận biên về điểm. Lý do cho điều này là giờ đầu sử dụng học nhữngkhái niệm quan trọng . Mỗi giờ sử dụng thêm để học những chủ đề quan trọng nhấtkế tiếp mà chưa thuần thục. (Quan trọng là phải chú ý một điểm hàng hoá trong mộtkỳ thi kinh tế học đòi hỏi liên tục học hơn bốn giờ). Đây là một ví dụ về nguyên tắcchung có tên quy luật sản lượng tiệm giảm (law of diminishing returns). Quy luậtsản lượng tiệm giảm cho biết về cơ bản, sản lượng sẽ chỉ tăng dần từng phần nhỏhơn khi những đơn vị phụ trội của một biến nhập lượng (trường hợp này là thời gian)được thêm vào quá trình sản suất trong đó những yếu tố nhập lượng khác là cố định(nhập lượng cố định ở dây là số lượng các nội dung kiến thức môn đã biết, tài liệunghiên cứu, vân vân)Để xem quy luật sản lượng tiệm giảm hoạt động như thế nào trong một hoàn cảnhsản xuất điển hình hơn, hãy xem trường hợp một nhà hàng có số lượng tài sản vốn cốđịnh (vỉ, vỉ nướng, chả rán, tủ lạnh, bàn ăn?). Khi mức sử dụng lao động tăng, sảnlượng có thể ban đầu tăng tương đối nhanh (do các công nhân phụ trội cho phép cóthêm nhiều khả năng chuyên môn hoá và giảm thời gian chuyển từ nhiệm vụ này sangnhiệm vụ khác). Tuy nhiên rốt cục, số công nhân phụ trội thêm hơn nữa sẽ mang lạikết quả mức sản lượng tăng dần nhỏ hơn (do có số lượng tư bản để các công nhânnày có thể sử dụng là cố định). Thậm chí có thể vượt quá những mức khiến các côngnhân có thể đâm vào đường đi của nhau và sản lượng có thể giảm. (lắm sãi không aiđóng cửa chùa? xin lỗi?. tôi không thể kìm nén được).Trong mỗi trường hợp, quy luật sản lượng tiệm giảm giải thích tại sao điểm của bạnsẽ chỉ tăng một phần nhỏ hơn với mỗi giờ phụ trội bạn sử dụng vào việc học.Những điểm trong bảng trên có thể trình bày bằng một đường cong khả năng sản xuất(Production Possibility Curve ~ PPC) như đường cong xuất hiện trong biểu đồ dướidây. Mỗi điểm trên đường cong sản xuất cho thấy mức sản lượng tốt nhất có thể đạtđược với những nguồn tài nguyên và công nghệ sẵn có cho mỗi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường cong khả năng sản xuấtĐường cong khả năng sản xuấtSự khan hiếm hàm ý chỉ tình trạng cân bằng các yếu tố để có được sự kết hợp tốtnhất. Những cân bằng này này có thể được minh hoạ hoàn toàn chính xác bởi đườngbiên khả năng sản xuất.Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền kinh tế) chỉ sảnxuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có thể trình bày chúng trên mặt phẳnghai chiều - ví dụ như một đồ hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính). Khi một đườngcong khả năng sản xuất bị kéo dãn, có thể có giả thiết sau:1. có số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên sẵn có là cố định 2. công nghệ là cốđịnh và 3. không có nguồn lực nào không được sử dụng hoặc chưa được sử dụng hết.Chúng ta sẽ nhanh chóng nhận thấy điều gì xảy ra khi những giả thiết này được nớilỏng.Dẫu vậy, bây giờ hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử là một sinh viên dành bốn giờđể học thi hai môn: giới thiệu kinh tế vi mô và giới thiệu tích phân. Xuất lượng củatrường hợp này là điểm thi trong mỗi môn học. Giả thiết số lượng và chất lượng cácnguồn tài nguyên sẵn có là cố định có nghĩa là cá nhân này có số lượng cung cấp tàiliệu học tập như sách giáo khoa, hướng dẫn nghiên cứu, bản ghi nhớ? là cố định để sửdụng trong thời gian sẵn có. Công nghệ cố định cho thấy cá nhân này có một mức kỹnăng học tập nhất định cho phép anh ta hoặc cô ta chuyển những tài liệu được họcthành điểm thi. Một nguồn lực không được sử dụng nếu nó không được dùng tới. Đất,nhà máy và công nhân nhàn rỗi là những nguồn lực không được sử dụng của một xãhội. Những nguồn lực không được sử dụng hết là những nguồn lực không được sửdụng triệt để theo cách tốt nhất có thể. Xã hội sẽ có những nguồn lực không được sửdụng hết nếu những nhà phẫu thuật não giỏi nhất đi lái tắc xi trong khi những lái xetắc xi giỏi nhất đi thực hiện phẫu thuật não? Việc sử dụng một cờ lê điều chỉnh thaymột chiếc búa hoặc sử dụng một chiếc búa để vặn ốc vít bám vào gỗ cho thấy thêm vídụ về những nguồn lực không được sử dụng hợp lý. Nếu không có những trường hợpnguồn lực sử dụng phí phạm, hiệu quả sản xuất sẽ đạt được.Bảng dưới dây cho thấy những kết quả có thể của mỗi cách kết hợp thời gian nghiêncứu mỗi môn học: # thời gian sử dụng # thời gian sử dụng nghiên điểm tích phân điểm kinh tế học nghiên cứu tích phân cứu kinh tế học 0 4 0 60 1 3 30 55 2 2 55 45 3 1 75 30 4 0 85 0Chú ý mỗi giờ sử dụng thêm để nghiên cứu tích phân hoặc kinh tế học mang lạinhững tiến bộ cận biên về điểm. Lý do cho điều này là giờ đầu sử dụng học nhữngkhái niệm quan trọng . Mỗi giờ sử dụng thêm để học những chủ đề quan trọng nhấtkế tiếp mà chưa thuần thục. (Quan trọng là phải chú ý một điểm hàng hoá trong mộtkỳ thi kinh tế học đòi hỏi liên tục học hơn bốn giờ). Đây là một ví dụ về nguyên tắcchung có tên quy luật sản lượng tiệm giảm (law of diminishing returns). Quy luậtsản lượng tiệm giảm cho biết về cơ bản, sản lượng sẽ chỉ tăng dần từng phần nhỏhơn khi những đơn vị phụ trội của một biến nhập lượng (trường hợp này là thời gian)được thêm vào quá trình sản suất trong đó những yếu tố nhập lượng khác là cố định(nhập lượng cố định ở dây là số lượng các nội dung kiến thức môn đã biết, tài liệunghiên cứu, vân vân)Để xem quy luật sản lượng tiệm giảm hoạt động như thế nào trong một hoàn cảnhsản xuất điển hình hơn, hãy xem trường hợp một nhà hàng có số lượng tài sản vốn cốđịnh (vỉ, vỉ nướng, chả rán, tủ lạnh, bàn ăn?). Khi mức sử dụng lao động tăng, sảnlượng có thể ban đầu tăng tương đối nhanh (do các công nhân phụ trội cho phép cóthêm nhiều khả năng chuyên môn hoá và giảm thời gian chuyển từ nhiệm vụ này sangnhiệm vụ khác). Tuy nhiên rốt cục, số công nhân phụ trội thêm hơn nữa sẽ mang lạikết quả mức sản lượng tăng dần nhỏ hơn (do có số lượng tư bản để các công nhânnày có thể sử dụng là cố định). Thậm chí có thể vượt quá những mức khiến các côngnhân có thể đâm vào đường đi của nhau và sản lượng có thể giảm. (lắm sãi không aiđóng cửa chùa? xin lỗi?. tôi không thể kìm nén được).Trong mỗi trường hợp, quy luật sản lượng tiệm giảm giải thích tại sao điểm của bạnsẽ chỉ tăng một phần nhỏ hơn với mỗi giờ phụ trội bạn sử dụng vào việc học.Những điểm trong bảng trên có thể trình bày bằng một đường cong khả năng sản xuất(Production Possibility Curve ~ PPC) như đường cong xuất hiện trong biểu đồ dướidây. Mỗi điểm trên đường cong sản xuất cho thấy mức sản lượng tốt nhất có thể đạtđược với những nguồn tài nguyên và công nghệ sẵn có cho mỗi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo dục đào tạo cao đẳng đại học Đường cong khả năng sản xuất kinh tế vi môTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 737 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 583 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 560 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
38 trang 255 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 251 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 241 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 205 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 196 0 0 -
229 trang 191 0 0