Phù mạch (phù Quincke) :Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đôi khi cũng được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả captopril. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngay captopril và theo dõi bệnh nhân cho đến khi hết hẳn phù. Nếu chỉ bị phù ở mặt và lưỡi, có thể tự khỏi không cần phải điều trị, có thể dùng các thuốc kháng histamine để làm dịu các triệu chứng.Nếu phù mạch phối hợp với phù thanh quản có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ECAZIDE (Kỳ 3) ECAZIDE (Kỳ 3) Phù mạch (phù Quincke) : Phù mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đôi khicũng được ghi nhận trong một số hiếm trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế menchuyển, kể cả captopril. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngay captoprilvà theo dõi bệnh nhân cho đến khi hết hẳn phù. Nếu chỉ bị phù ở mặt và lưỡi, cóthể tự khỏi không cần phải điều trị, có thể dùng các thuốc kháng histamine để làmdịu các triệu chứng. Nếu phù mạch phối hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phùsang đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây nghẹt thở, cần phải được xửlý ngay lập tức bằng cách tiêm dưới da dung dịch adrénaline 1/1000 (0,3 ml đến0,5 ml) và áp dụng các biện pháp cấp cứu thích hợp. Không được tiếp tục kê toa thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhânnày (xem Chống chỉ định). Bệnh nhân đã có tiền sử bị phù Quincke không liên quan đến việc dùngthuốc ức chế men chuyển cũng có nguy cơ cao khi dùng loại thuốc này. Lọc máu : Các phản ứng giống phản vệ (phù lưỡi và môi với khó thở và giảm huyếtáp) cũng được ghi nhận khi làm thẩm phân có dùng màng có tính thấm cao(polyacrylonitrile) ở những bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.Nên tránh phối hợp này. Liên quan đến hydrochlorothiazide : Trường hợp có tổn thương gan, thuốc lợi tiểu nhóm thiazide có thể gâybệnh lý não do gan. Trong trường hợp này, phải ngưng thuốc lợi tiểu ngay. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Liên quan đến captopril : - Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, có đặc tínhdai dẳng và khỏi khi ngưng thuốc. Nguyên nhân do thuốc có thể được nghĩ đến,tuy nhiên nếu việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, có thể duytrì điều trị. - Trẻ em : hiệu lực và mức độ dung nạp của captopril ở trẻ em chưa đượcthiết lập bằng các nghiên cứu có kiểm soát. Tuy nhiên, captopril vẫn được sử dụngđể điều trị bệnh tim mạch ở trẻ em. Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện. - Trường hợp suy tim, mất muối-nước, v.v. : nguy cơ bị hạ huyết ápvà/hoặc suy thận. Có sự kích thích hệ thống rénine-angiotensine-aldostérone đã được ghinhận, đặc biệt ở bệnh nhân bị mất muối-nước quan trọng (ăn kiêng theo chế độkhông có muối hoặc điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu), ở bệnh nhân có huyết ápđộng mạch ban đầu thấp, trường hợp bị hẹp động mạch thận, suy tim sung huyếthoặc xơ gan cổ trướng phù báng. Thuốc ức chế men chuyển có thể phong bế hệ thống này, nhất là trong lầnsử dụng đầu tiên và trong hai tuần lễ đầu điều trị, có thể gây ra tụt huyết áp độtngột và/hoặc, mặc dù rất hiếm và thời hạn thay đổi, tăng créatinine huyết tươnggây suy thận chức năng đôi khi cấp tính. Trong những trường hợp nêu trên, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và tăngtừ từ. - Người già : cần đánh giá chức năng thận và kali huyết trước khi bắt đầuđiều trị (xem Liều lượng và Cách dùng). Liều ban đầu được điều chỉnh lại sau đótùy theo đáp ứng về huyết áp, nhất là trong trường hợp mất muối-nước, nhằmtránh tụt huyết áp có thể xảy ra đột ngột. - Trường hợp suy thận (thanh thải créatinine dưới 30 ml/phút) : chống chỉđịnh. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine 30-80 ml/phút và ở nhữngbệnh nhân bị bệnh cầu thận, nên theo dõi định kỳ kali và créatinine (xem Liềulượng và Cách dùng). - Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch : do nguy cơ bị hạ huyết áp có thể xảy ratrên tất cả bệnh nhân, cần phải đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh timthiếu máu cục bộ hoặc suy tuần hoàn não, bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp. - Bệnh nhân bị cao huyết áp do thận : nguyên tắc điều trị cao huyết áp dothận là vấn đề tái tưới máu thận (tái tạo mạch máu thận). Tuy nhiên, dùngcaptopril có thể có ích cho những bệnh nhân này trong thời gian chờ đợi phẫuthuật điều chỉnh hoặc trường hợp không thể phẫu thuật được. Khi điều trị phảidùng liều ban đầu thấp và theo dõi chức năng thận cũng như kali huyết, một vàibệnh nhân có thể bị suy thận chức năng, tuy nhiên sẽ hồi phục lại khi ngưng điềutrị. - Bệnh nhân suy tim nặng (giai đoạn IV) hoặc đái tháo đường lệ thuộcinsuline (có khuynh hướng tăng kali huyết) : khi điều trị phải được theo dõi chặtchẽ lâm sàng và liều ban đầu phải thấp. - Bệnh nhân cao huyết áp với suy mạch vành : không ngưng thuốc chẹnbêta ; phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn bêta. - Ghép thận hoặc thẩm phân máu : Thiếu máu với giảm hàm lượng hémoglobine đã được ghi nhận, và giảmnhiều nếu dùng liều ban đầu cao. Tác dụng này dường như không phụ thuộc vàoliều lượng nhưng có liên quan đến cơ chế tác động của các thuốc ức chế menchuyển. Việc giảm này ở mức độ trung bình, xảy ra trong thời hạn khoảng 1 đến 6tháng ...