Danh mục

ENSURE (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.56 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Đối với những bệnh nhân suy thận vừa - nặng, thời gian bán hủy sau cùng trong huyết tương tăng lên do giảm độ thanh thải. Cần điều chỉnh liều dùng. (Xem phần liều dùng cho suy thận). Những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường cần được thông báo mỗi liều của dung dịch uống (150 mg = 15 ml) chứa 3 g đường.Bệnh nhân cần được thông báo trong dung dịch uống có chứa alcohol.Lái xe và sử dụng máy móc : Không có những nghiên cứu về tác dụng của lamivudine đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ENSURE (Kỳ 4) ENSURE (Kỳ 4) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Đối với những bệnh nhân suy thận vừa - nặng, thời gian bán hủy sau cùngtrong huyết tương tăng lên do giảm độ thanh thải. Cần điều chỉnh liều dùng. (Xemphần liều dùng cho suy thận). Những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường cần được thông báo mỗi liều củadung dịch uống (150 mg = 15 ml) chứa 3 g đường. Bệnh nhân cần được thông báo trong dung dịch uống có chứa alcohol. Lái xe và sử dụng máy móc : Không có những nghiên cứu về tác dụng của lamivudine đến khả năng láixe hay vận hành máy. Hơn nữa, trên cơ sở dược lý của thuốc không thể dự đoán làthuốc tác dụng có hại đối với những hoạt động này. Tuy nhiên, phải nhớ tới tìnhtrạng lâm sàng của bệnh nhân và những tác dụng phụ của Epivir khi cân nhắc xembệnh nhân có thể lái xe hoặc vận hành máy được không. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : An toàn sử dụng lamivudine trong thời kỳ thai nghén ở người chưa đượcchứng minh. Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật không cho thấy bằngchứng về tính gây quái thai, cũng không thấy tác dụng đối với khả năng sinh sản ởcả những con đực và con cái. Lamivudine gây chết phôi sớm khi sử dụng cho thỏ đang có thai với liềulượng dùng cho người. Lamivudine qua được nhau thai ở động vật nhưng khôngcó thông tin nào về việc thuốc qua được nhau thai ở người. Mặc dù những nghiên cứu về sinh sản ở động vật không phải luôn luôn dựđoán được đáp ứng của người, không khuyến cáo dùng thuốc này trong 3 thángđầu của thai kỳ. Lúc nuôi con bú : Nghiên cứu ở chuột cống đang cho con bú chỉ ra rằng sau khi uống,lamivudine được tập trung gấp 4 lần và tiết vào sữa. Không rõ lamivudine có tiếtvào sữa người hay không. Bởi thuốc có thể vào được sữa, khuyến cáo những bàmẹ đang dùng Epivir không cho con bú sữa của mình. Một số chuyên gia y tếkhuyên những bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ tình huốngnào để tránh truyền nhiễm cho con. TƯƠNG TÁC THUỐC Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do chuyển hóa và kết hợp proteinhuyết tương hạn chế và hầu như thanh thải hoàn toàn qua thận. Người ta nhận xétthấy Cmax của zidovudine tăng vừa phải (28%) khi dùng chung với lamivudine.Tuy nhiên, AUC - diện tích vùng dưới đường cong thay đổi không đáng kể.Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine. Cần cân nhắc khả năng tương tác với những thuốc khác dùng đồng thời,đặc biệt là khi đường thanh thải chính là bài tiết chủ động qua thận bởi hệ thốngvận chuyển cation hữu cơ, ví dụ như trimethoprim. Những thuốc khác (nhưranitidine, cimetidine) chỉ thải 1 phần theo cơ chế này, cho thấy là không tương tácvới lamivudine. Những chất đồng đẳng nucleoside (như didanosine và zalcitabine)giống zidovudine, không thanh thải theo cơ chế này không chắc có tương tác vớilamivudine. Khi dùng co-trimoxazole với liều dự phòng, tác dụng của lamivudine tăng40%, do có thành phần trimethoprim ; thành phần sulphamethoxazole không ảnhhưởng. Tuy nhiên, trừ phi bệnh nhân suy thận, không cần chỉnh liều lamivudine(xem phần Liều và cách sử dụng). Khi chắc chắn là phải dùng đồng thời, cần theodõi lâm sàng cho bệnh nhân. Cần tránh sử dụng đồng thời Epivir và co-trimoxazole liều cao trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) vàbệnh do toxoplasmos. Lamivudine không có tác dụng đối với dược động học củaco-trimoxazole. Chuyển hóa lamivudine không cần đến CYP3A, nên không có sự tương tácvới những thuốc chuyển hóa theo hệ thống này (tức là ức chế men protease). Không khuyến cáo dùng đồng thời Epivir với ganciclovir hoặc foscarnettiêm tĩnh mạch cho đến khi có những thông tin mới về vấn đề này. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng phụ được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng Epivir riêngrẽ và khi kết hợp với zidovudine. Phần lớn những tác dụng này chưa rõ ràng là dothuốc hay đó là hậu quả của chính quá trình tiến triển bệnh. Những tác dụng thường được báo cáo là đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, buồnnôn, ỉa chảy, nôn, đau bụng hoặc co cứng cơ, mất ngủ, sốt, ho, những triệu chứngvề mũi, nổi ban và đau cơ vân. Những ca viêm tuỵ và bệnh thần kinh ngoại biên (dị cảm) từng được ghinhận, mặc dù không thấy ghi nhận mối liên quan đến liều Epivir. Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai loại đều có những trườnghợp nặng) từng xảy ra khi dùng kết hợp zidovudine. Có báo cáo về giảm tiểu cầu,tăng thoáng qua men gan (AST, ALT) và tăng amylase huyết thanh. ...

Tài liệu được xem nhiều: