Danh mục

EPREX (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.17 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nhân ung thư :Nồng độ hemoglobin đích nên vào khoảng 12 g/dl. Eprex có thể được dùng cho điều trị các bệnh nhân thiếu máu triệu chứng. Eprex có thể cũng được sử dụng để ngừa thiếu máu ở những bệnh nhân bắt đầu hóa trị liệu, có nồng độ hemoglobin trước điều trị thấp (= 2 g/dl nếu mức hemoglobin ban đầu = 13 g/dl). Liều khởi đầu của phòng ngừa hoặc điều trị thiếu máu nên là 150 IU/kg, 3 lần mỗi tuần, tiêm dưới da. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
EPREX (Kỳ 3) EPREX (Kỳ 3) Bệnh nhân ung thư : Nồng độ hemoglobin đích nên vào khoảng 12 g/dl. Eprex có thể được dùngcho điều trị các bệnh nhân thiếu máu triệu chứng. Eprex có thể cũng được sử dụngđể ngừa thiếu máu ở những bệnh nhân bắt đầu hóa trị liệu, có nồng độ hemoglobintrước điều trị thấp (< 11 g/dl) và ở những bệnh nhân có sự giảm rõ rànghemoglobin trong suốt chu kỳ đầu tiên của hoá trị liệu. (Ví dụ : 1-2 g/dl nếu mứchemoglobin ban đầu là 11-13 g/dl hoặc giảm >= 2 g/dl nếu mức hemoglobin banđầu >= 13 g/dl). Liều khởi đầu của phòng ngừa hoặc điều trị thiếu máu nên là 150IU/kg, 3 lần mỗi tuần, tiêm dưới da. Nếu sau 4 tuần điều trị, hemoglobin tăng < 1g/dl, liều điều trị nên được tăng lên đến 300 IU/kg trong 4 tuần. Nếu sau 4 tuầnđiều trị với liều 300 IU/kg, hemoglobin tăng < 1 g/dl, thì có khả năng bệnh nhânkhông đáp ứng và không nên tiếp tục điều trị. Nếu hemoglobin tăng > 2 g/dl mỗitháng, hãy giảm liều Eprex khoảng 25%. Nếu hemoglobin vượt quá 14 g/dl, hãytạm ngưng điều trị cho đến khi hemoglobin giảm xuống 12 g/dl và rồi lập lại điềutrị Eprex với liều thấp hơn 25% so với liều trước đó. Nhu cầu tiếp tục liệu phápEprex nên được đánh giá lại một cách định kỳ, ví dụ như sau khi hoàn thành liệupháp. Tình trạng sắt nên được đánh giá trên tất cả bệnh nhân trước và trong điềutrị. Việc bổ sung sắt nên được thực hiện khi cần thiết. Các nguyên nhân khác củathiếu máu nên được loại trừ trước khi tiến hành điều trị bằng Eprex (xem Thậntrọng lúc dùng). Bệnh nhân nhiễm HIV, được điều trị Zidovudine : Người ta khuyến cáo nồng độ erythropoietin huyết thanh nội sinh nên đượcxác định trước khi bắt đầu điều trị bằng Eprex. Dữ liệu sẵn có cho thấy nhữngbệnh nhân có nồng độ erythropoietin huyết thanh nội sinh > 500 mU/ml thì thườngkhông đáp ứng với liệu pháp Eprex. - Giai đoạn chữa trị: 100 UI/kg, 3 lần mỗi tuần tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnhmạch trong thời gian 8 tuần. Nếu sự đáp ứng không được như ý (nhu cầu truyềnmáu giảm do hemoglobin tăng) sau 8 tuần điều trị, liều Eprex có thể được tăng lên.Việc tăng liều nên được thực hiện theo từng mức tăng 50-100 IU/kg, tiêm 3 lầnmỗi tuần ở các khoảng thời gian ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân đã không có đượcsự đáp ứng đầy đủ với Eprex ở liều 300 IU/kg, 3 tuần mỗi lần, thì thường họ cũngkhông có được sự đáp ứng ở liều cao hơn. Giai đoạn duy trì : Sau khi đã đạt được sự đáp ứng như mong muốn, liềudùng nên được điều chỉnh để duy trì hematocrit giữa 30-35%, dựa trên các yếu tốnhư các liều zidovudine khác nhau, sự hiện diện của nhiễm trùng gian phát hoặccác giai đoạn viêm. Nếu hematocrit vượt quá 40%, nên tạm ngưng điều trị cho tớikhi hematocrit giảm đến 36%. Khi việc điều trị có thể bắt đầu lại, liều dùng nênđược giảm khoảng 25% và rồi điều chỉnh lại liều để duy trì mức hematocrit mongmuốn. Tình trạng sắt nên được đánh giá cho tất cả bệnh nhân trước và trong khiđiều trị và việc bổ sung sắt nên được thực hiện khi cần thiết. Các nguyên khác gâythiếu máu nên được loại trừ trước khi bắt đầu liệu pháp Eprex (xem phần Thậntrọng lúc dùng). Bệnh nhân phẫu thuật người lớn trong chương trình tiền hiến máu tự thân : Tất cả những chống chỉ định trong chương trình hiến máu tự thân nên đượctuân thủ ở những bệnh nhân đang được điều trị bổ sung Eprex. Eprex nên đượctiêm 2 lần mỗi tuần trong 3 tuần trước khi phẫu thuật nếu khoảng thời gian tiềnhiến máu tiền phẫu thuật cho phép. Ở mỗi lần bệnh nhân hiến máu, 1 đơn vị máuđược lấy ra và dự trữ cho việc truyền máu tự thân nếu bệnh nhân có hematocrit >=33% và/hoặc hemoglobin >= 11g/dl. Liều điều trị được khuyến cáo là 600 IU/kg,tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi tuần. Đối với những bệnh nhân có nhu cầu kích thích tạomáu ở mức độ ít hơn, liều điều trị 150-300 IU/kg, tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi tuầnđã cho thấy làm tăng hiệu quả tiền hiến máu tự thân và làm giảm sự sụt giảmhematocrit sau lấy máu. Tình trạng sắt nên được đánh giá trên tất cả bệnh nhântrước khi điều trị bằng Eprex. Nếu có tình trạng thiếu sắt xảy ra, bệnh nhân nênđược điều trị bổ sung sắt trước khi được cho phép tham gia chương trình hiến máutự thân. Ở những bệnh nhân thiếu máu, nguyên nhân gây ra thiếu máu nên đượctìm ra trước khi bắt đầu liệu pháp Eprex. Việc bổ sung sắt đầy đủ (ví dụ : ít nhất200 mg sắt nguyên tố uống mỗi ngày) được đòi hỏi bắt đầu ngay khi có thể và nêntiếp tục trong suốt quá trình điều trị. Hướng dẫn sử dụng : Tiêm dưới da : Thể tích thuốc lớn nhất cho mỗi vị trí tiêm nên là 1 ml. Nếuthể tích thuốc lớn hơn, nên dùng nhiều vị trí tiêm. Nên tiêm ở các chi hay ở thànhbụng trước. Tiêm tĩnh mạch : nên tiêm Eprex chậm ít nhất từ 1-5 phút, đặc biệt chonhững bệnh nhân có các triệu chứng giống cúm. Ở các bệnh nhân thẩm phân máu,nên tiêm thuốc vào kim fistula lúc hoàn thà ...

Tài liệu được xem nhiều: