Esop – ranh giới mỏng giữa đãi ngộ và gian lận tài chính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 205.32 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP), nhằm gắn kết người lao động với lợi ích doanh nghiệp tạo ra. Tuy nhiên, rất ít nhà đầu tư đại chúng có đủ căn cứ để đánh giá và thấu rõ lợi và bất lợi của hình thức ESOP này. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Esop – ranh giới mỏng giữa đãi ngộ và gian lận tài chính ESOP RANH GIỚI MỎNG GIỮA ĐÃI NGỘ VÀ GIAN LẬN TÀI CHÍNH Phạm Nguyễn Gia Bảo, Cao Hoàng Việt Cường, Phạm Lê Diệu Hiền, Hứa Mai Thi Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Lê Quang Hùng TÓM TẮT ESOP không là chủ đề mới ở Việt Nam, y đã xuất hiện từ lâu và được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một công cụ đa năng. Trong cuộc cạnh tranh về khả năng trả lương với doanh nghiệp nước ngoài, ESOP được xem là giải pháp hiệu quả trong việc thu hút nhân tài của doanh nghiệp Việt, là công cụ hiệu quả nhằm thúc đẩy năng lực làm việc và gắn chặt quyền lợi của nhân viên với sự tăng trưởng của công ty, thu hút và giữ chân nhân tài. (Vũ Duy Bắc - Vietnam Investment Review). Một số doanh nghiệp lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam như MWG, PNJ, HBC, CTD, SSI, HSC, VPB… đã thực hiện việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP), nhằm gắn kết người lao động với lợi ích doanh nghiệp tạo ra. Tuy nhiên, rất ít nhà đầu tư đại chúng có đủ căn cứ để đánh giá và thấu rõ lợi và bất lợi của hình thức ESOP này. Từ khoá: Esop, ranh giới, đãi ngộ, gian lận, tài chính. 1 ESOP LÀ GÌ? ESOP, tiếng Anh viết đầy đủ là Employee Stock Ownership Plan, tạm dịch sang tiếng Việt là ‚Kế hoạch thực hiện quyền sở hữu cổ phần cho người lao động‛. ESOP là phương thức công ty áp dụng để từng cá nhân làm việc trong công ty đều có thể sở hữu cổ phiếu của công ty. Có nhiều cách khác nhau để người lao động có được cổ phần và cổ phiếu của doanh nghiệp: thưởng, mua trực tiếp từ công ty, hoặc thông qua ESOP. Tại Hoa Kỳ, ESOPs được sử dụng rộng rãi như một công cụ trao quyền sở hữu công ty cho đội ngũ làm việc. Phương pháp này đặc biệt phát triển mạnh mẽ kể từ 1974. Theo số liệu thống kê, hiện ở Mỹ có khoảng 11.000 công ty thực hiện ESOP với hơn 8 triệu lao động tham gia. [1] 2 SỰ ĐÃI NGỘ VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG CÓ CỦA Mặt tích cực và tầm quan trọng của chế độ đãi ngộ là giữ chân người tài vì ‚người có công có của‛. Tại nhiều thị trường nước ngoài, việc đánh giá tổng giám đốc (CEO) nói riêng, ban lãnh đạo cấp cao nói chung diễn ra thường xuyên và khắt khe, tần suất có thể là hàng tháng, hàng quý. Để nhận được một khoản ESOP không phải là điều dễ dàng, trường hợp CEO là người làm thuê, có quyền lực cao nhất nhưng có thể bị sa thải bất cứ lúc nào, dựa trên tình hình khách quan các số 2405 liệu tài chính mà họ tạo ra cho công ty. Sự hấp dẫn của ESOP hay cổ phiếu thưởng thu hút những ứng viên tiềm năng, nhưng chính sách này không chặt chẽ có thể bị lạm dụng. Tại Việt Nam, phát hành ESOP có vẻ dễ dàng hơn, thay vì dùng tiền mặt để thưởng sẽ làm phát sinh chi phí, ảnh hưởng tới dòng tiền và bức tranh tài chính của công ty. Phát hành cổ phiếu vừa làm tăng vốn điều lệ, vừa có dòng tiền mới, điều kiện phát hành lại dễ dàng vì đa phần các nhóm nắm giữ cổ phiếu nhiều có thể ‚vừa đá bóng, vừa thổi còi‛ biểu quyết và thông qua các chính sách. Nhưng mặt tiêu cực của việc phát hành này là làm pha loãng tỷ lệ sở hữu cổ phần và là một khoản chi phí có thể tính toán được ngay lập tức cho các cổ đông còn lại. Quan sát các công ty phát hành ESOP trong giai đoạn 2013 - 2018 (Bảng 1) có thể thấy, đó là những công ty có tốc độ tăng trưởng kép khá tốt, đi kèm với đó là những khoản ESOP thường xuyên - điều này hoàn toàn hợp lý trong một vài khía cạnh. Có thể chia danh sách này thành 4 nhóm. Bảng 1 Nguồn: VOT Partners Một là, công ty bán lẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng, gồm MWG và PNJ, đối tượng được nhận ưu đãi là những nhân viên, lãnh đạo gắn bó với công ty đạt thành tích tốt hoặc việc tuyển những lãnh đạo cấp cao để phụ trách một mảng chuyên môn mà các nhân sự trong nước chưa đủ kinh nghiệm. Hai là, các công ty xây dựng đã qua giai đoạn tăng trưởng nhanh (HBC, CTD), trước đó hàng năm cũng phân phối ESOP cho nhân viên và trở thành một phần chi phí và không thể thiếu trong chính sách của các công ty tính tới thời điểm hiện tại (ngành xây dựng đang trong tình trạng khó khăn hơn, lợi nhuận sụt giảm, nhưng khoản ESOP vẫn được duy trì). Ba là, nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (MSN, VNM), mặc dù đều tăng trưởng tốt nhưng MSN tích cực phát hành riêng lẻ và ESOP so với VNM. Bốn là, các công ty trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng (VPB, HCM, SSI). Nhóm này thường khó phân tích và tiếp cận hơn những nhóm còn lại, chính vì vậy chính sách của họ có phần ‚khó hiểu‛ hơn khi đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh đều liên quan tới ‚tiền‛. 2406 ESOP là phần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Esop – ranh giới mỏng giữa đãi ngộ và gian lận tài chính ESOP RANH GIỚI MỎNG GIỮA ĐÃI NGỘ VÀ GIAN LẬN TÀI CHÍNH Phạm Nguyễn Gia Bảo, Cao Hoàng Việt Cường, Phạm Lê Diệu Hiền, Hứa Mai Thi Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Lê Quang Hùng TÓM TẮT ESOP không là chủ đề mới ở Việt Nam, y đã xuất hiện từ lâu và được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một công cụ đa năng. Trong cuộc cạnh tranh về khả năng trả lương với doanh nghiệp nước ngoài, ESOP được xem là giải pháp hiệu quả trong việc thu hút nhân tài của doanh nghiệp Việt, là công cụ hiệu quả nhằm thúc đẩy năng lực làm việc và gắn chặt quyền lợi của nhân viên với sự tăng trưởng của công ty, thu hút và giữ chân nhân tài. (Vũ Duy Bắc - Vietnam Investment Review). Một số doanh nghiệp lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam như MWG, PNJ, HBC, CTD, SSI, HSC, VPB… đã thực hiện việc phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP), nhằm gắn kết người lao động với lợi ích doanh nghiệp tạo ra. Tuy nhiên, rất ít nhà đầu tư đại chúng có đủ căn cứ để đánh giá và thấu rõ lợi và bất lợi của hình thức ESOP này. Từ khoá: Esop, ranh giới, đãi ngộ, gian lận, tài chính. 1 ESOP LÀ GÌ? ESOP, tiếng Anh viết đầy đủ là Employee Stock Ownership Plan, tạm dịch sang tiếng Việt là ‚Kế hoạch thực hiện quyền sở hữu cổ phần cho người lao động‛. ESOP là phương thức công ty áp dụng để từng cá nhân làm việc trong công ty đều có thể sở hữu cổ phiếu của công ty. Có nhiều cách khác nhau để người lao động có được cổ phần và cổ phiếu của doanh nghiệp: thưởng, mua trực tiếp từ công ty, hoặc thông qua ESOP. Tại Hoa Kỳ, ESOPs được sử dụng rộng rãi như một công cụ trao quyền sở hữu công ty cho đội ngũ làm việc. Phương pháp này đặc biệt phát triển mạnh mẽ kể từ 1974. Theo số liệu thống kê, hiện ở Mỹ có khoảng 11.000 công ty thực hiện ESOP với hơn 8 triệu lao động tham gia. [1] 2 SỰ ĐÃI NGỘ VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG CÓ CỦA Mặt tích cực và tầm quan trọng của chế độ đãi ngộ là giữ chân người tài vì ‚người có công có của‛. Tại nhiều thị trường nước ngoài, việc đánh giá tổng giám đốc (CEO) nói riêng, ban lãnh đạo cấp cao nói chung diễn ra thường xuyên và khắt khe, tần suất có thể là hàng tháng, hàng quý. Để nhận được một khoản ESOP không phải là điều dễ dàng, trường hợp CEO là người làm thuê, có quyền lực cao nhất nhưng có thể bị sa thải bất cứ lúc nào, dựa trên tình hình khách quan các số 2405 liệu tài chính mà họ tạo ra cho công ty. Sự hấp dẫn của ESOP hay cổ phiếu thưởng thu hút những ứng viên tiềm năng, nhưng chính sách này không chặt chẽ có thể bị lạm dụng. Tại Việt Nam, phát hành ESOP có vẻ dễ dàng hơn, thay vì dùng tiền mặt để thưởng sẽ làm phát sinh chi phí, ảnh hưởng tới dòng tiền và bức tranh tài chính của công ty. Phát hành cổ phiếu vừa làm tăng vốn điều lệ, vừa có dòng tiền mới, điều kiện phát hành lại dễ dàng vì đa phần các nhóm nắm giữ cổ phiếu nhiều có thể ‚vừa đá bóng, vừa thổi còi‛ biểu quyết và thông qua các chính sách. Nhưng mặt tiêu cực của việc phát hành này là làm pha loãng tỷ lệ sở hữu cổ phần và là một khoản chi phí có thể tính toán được ngay lập tức cho các cổ đông còn lại. Quan sát các công ty phát hành ESOP trong giai đoạn 2013 - 2018 (Bảng 1) có thể thấy, đó là những công ty có tốc độ tăng trưởng kép khá tốt, đi kèm với đó là những khoản ESOP thường xuyên - điều này hoàn toàn hợp lý trong một vài khía cạnh. Có thể chia danh sách này thành 4 nhóm. Bảng 1 Nguồn: VOT Partners Một là, công ty bán lẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng, gồm MWG và PNJ, đối tượng được nhận ưu đãi là những nhân viên, lãnh đạo gắn bó với công ty đạt thành tích tốt hoặc việc tuyển những lãnh đạo cấp cao để phụ trách một mảng chuyên môn mà các nhân sự trong nước chưa đủ kinh nghiệm. Hai là, các công ty xây dựng đã qua giai đoạn tăng trưởng nhanh (HBC, CTD), trước đó hàng năm cũng phân phối ESOP cho nhân viên và trở thành một phần chi phí và không thể thiếu trong chính sách của các công ty tính tới thời điểm hiện tại (ngành xây dựng đang trong tình trạng khó khăn hơn, lợi nhuận sụt giảm, nhưng khoản ESOP vẫn được duy trì). Ba là, nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (MSN, VNM), mặc dù đều tăng trưởng tốt nhưng MSN tích cực phát hành riêng lẻ và ESOP so với VNM. Bốn là, các công ty trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng (VPB, HCM, SSI). Nhóm này thường khó phân tích và tiếp cận hơn những nhóm còn lại, chính vì vậy chính sách của họ có phần ‚khó hiểu‛ hơn khi đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh đều liên quan tới ‚tiền‛. 2406 ESOP là phần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ranh giới mỏng giữa đãi ngộ tài chính Gian lận tài chính Hình thức ESOP Người lao động Đầu tư tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 462 0 0
-
44 trang 302 0 0
-
Giáo trình Đầu tư tài chính: Phần 1 - TS. Võ Thị Thúy Anh
208 trang 258 8 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 206 0 0 -
Nâng cao lòng trung thành của người lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội
6 trang 177 0 0 -
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh giai đoạn 2010-2015
35 trang 155 0 0 -
Bài giảng Đầu tư tài chính - Chương 6: Phân tích công ty và định giá chứng khoán
11 trang 133 0 0 -
Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Vấn đề trách nhiệm xã hội với SA8000 tại Việt Nam
24 trang 130 0 0 -
Nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đối với trung tâm kinh doanh VNPT - Hậu Giang
18 trang 118 0 0 -
Bài giảng Đầu tư tài chính - Chương 1: Tổng quan về đầu tư tài chính
25 trang 116 2 0