Danh mục

FDI tại Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Việt Nam: Mối quan hệ hai chiều với GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành, và ảnh hưởng của luật pháp

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.51 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến FDI tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bao gồm mối quan hệ hai chiều giữa FDI và GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành trong việc thu hút FDI, và các ảnh hưởng của luật pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
FDI tại Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Việt Nam: Mối quan hệ hai chiều với GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành, và ảnh hưởng của luật pháp TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 FDI TẠI BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG VIỆT NAM: MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU VỚI GDP, SỰ CẠNH TRANH GIỮA CÁC TỈNH THÀNH, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LUẬT PHÁP Nguyễn Đình Chiến1, Hồ Tú Linh2, Zhang Ke Zhong1 1 Trường Đại học Quản lý, Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung, Trung Quốc 2 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Tóm tắt. Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến FDI tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bao gồm mối quan hệ hai chiều giữa FDI và GDP, sự cạnh tranh giữa các tỉnh thành trong việc thu hút FDI, và các ảnh hưởng của luật pháp. Kết quả cho thấy (1) FDI và GDP tại vùng nghiên cứu có mối quan hệ hai chiều chặt chẽ. Cả hai đều góp phần quan trọng và tích cực trong việc giải thích lẫn nhau tại các tỉnh thành có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; (2) Không có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa 14 tỉnh thành trong vùng nghiên cứu vì tỉnh thành có PCI càng cao thì càng thu hút được ít FDI; (3) Khả năng tiếp cận thông tin và chất lượng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút FDI của 14 tỉnh thành; (4) Sau khi Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất ra đời năm 2005 và sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, lượng vốn đăng ký FDI đã tăng nhanh tại vùng nghiên cứu. 1. Đặt vấn đề Kể từ năm 1988, Việt Nam đã khá thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment). Tuy nhiên, sự phân bố nguồn vốn này trên các vùng miền ở Việt Nam là rất khác biệt. Theo Niên giám Thống kê Việt Nam, số lượng các dự án FDI tại Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (7%) ít hơn các vùng khác như Đồng bằng Sông Hồng (26%), Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (58%). Do đó, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam là rất cần thiết. Bảng 1. Câu hỏi, giả thiết và mô hình nghiên cứu Câu hỏi Giả thiết Mô hình 1. Liệu có mối quan hệ chặt chẽ giữa FDI và GDP tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam hay không? 1.1. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa 47 GDPit = α0 + α1FDIit + eit FDI và GDP tại vùng Bắc Trung bộ FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + ui(t-1) và Duyên hải miền Trung Việt Nam. 1.2. FDI góp phần quan trọng và tích GDPit = α0 + α1FDIit + δ1PRit + eit cực trong việc giải thích GDP tại các GDPit = α0 + α1FDIit + δ1PRit + tỉnh thành được xếp hạng nhất. δ2FDIPRit + eit 1.3. GDP góp phần quan trọng và FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + φ1PRit + ui(t-1) tích cực trong việc giải thích FDI tại FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + φ1PRit + các tỉnh thành được xếp hạng nhất. φ2GDPPRi(t-1) + ui(t-1) 2. Liệu có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa 14 tỉnh thành của khu vực này trong việc thu hút FDI hay không? 2.1. Tỉnh thành có sự quản lý kinh tế FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + β2PCIi(t-1) + tốt hơn thì thu hút FDI nhiều hơn. φ1PRit + φ2GDPPRi(t-1) + ui(t-1) 3. Nhân tố nào ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút FDI của tỉnh thành trong khu vực nghiên cứu? 3.1. Khả năng truy cập thông tin mà FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + β2PCIi(t-1) + được cung cấp bởi các tỉnh thành β3WEBi(t-1) + φ1PRit + φ2GDPPRi(t-1) + ảnh hưởng tích cực và quan trọng ui(t-1) đến lượng vốn đăng ký FDI. 3.2. Tỉnh thành có cơ sở hạ tầng tốt FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + β2PCIi(t-1) + β3WEBi(t-1) + β4COMi(t-1) + β5PORTi(t-1) hơn thì thu hút nhiều FDI hơn. + β6FTZi(t-1)+ φ1PRit + φ2GDPPRi(t-1) + ui(t-1) 4. Những quy định về luật pháp có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ở 14 tỉnh thành nghiên cứu hay không? 4.1. Sau khi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp ra đời năm 2005, có một sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn FDI tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt là tại các tỉnh thành được xếp hạng nhất. FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + β2PCIi(t-1) + β3WEBi(t-1) + β4COMi(t-1) + β5PORTi(t-1) + β6FTZi(t-1)+ φ1PRit + ω1LAWit + ui(t-1) 4.2. Sau khi gia nhập WTO, có một sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn FDI tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt là tại các tỉnh thành được xếp hạng nhất. FDIit = β0 + β1GDPi(t-1) + β2PCIi(t-1) + β3WEBi(t-1) + β4COMi(t-1) + β5PORTi(t-1) + β6FTZi(t-1)+ φ1PRit + ω1LAWit + ω2WTOit + ui(t-1) Bên cạnh đó, Srinivasan, P. et al (2010) đã tìm thấy mối liên hệ hai chiều trong 48 dài hạn giữa tổng sản phẩm quốc nội GDP (Gross Domestic Products) và FDI ở Việt Nam. Vũ Long (2007) thì kết luận rằng các tỉnh thành áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư càng nhiều thì có lượng vốn FDI bình quân đầu người càng giảm. Ảnh hưởng của luật pháp và các hiệp định lên việc thu hút nguồn vốn FDI ở Việt Nam cũng là một vấn đề nóng hổi khi Việt Nam đang trong quá trình thực hiện các cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization). Luật Doanh nghiệp thống nhất (2005) và Luật Đầu tư chung (2005) chỉ là điểm dừng đầu tiên trong việc gìn giữ các cam kết trên vào luật pháp quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu này đã nỗ lực giải quyết 4 câu hỏi liên quan đến FDI tại vùng duyên hải miền Trung Việt Nam (xem Bảng 1). 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích mô tả và phân tích thực nghiệm đều được sử dụng trong nghiên cứu này. Để giải quyết các câu hỏi đặt ra, các giả thiết cũng như các mô hình hồi quy được xây dựng dựa vào những nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước. Sau đó, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, phân tích mô tả, và kiểm định giả thiết bằng việc áp dụng phần mềm phân tích thống kê kinh tế Eviews6. Tập hợp số liệu bảng (panel data) gồm 154 mẫu được cho 14 tỉnh thành tại vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Việt Nam từ các niên giám thống kê giai đoạn 2000 - 2010. Để tiến hành nghiên cứu, các biến phụ thuộc và các biến độc lập đều được thu thập tương ứng với 154 mẫu. Trong mô hình hồi quy, i biểu diễn tỉnh thành và t biểu diễn năm nghiên cứu (Bảng 1). Định nghĩa biến được thể hiện trong Bảng 2. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Mối quan hệ giữa FDI và GDP tại vùng nghiên cứu S ...

Tài liệu được xem nhiều: