Danh mục

Flash - Sơ Lược Lịch Sử Phát Triển

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 811.23 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ai trong chúng ta lkhi chụp ảnh cũng có lần sử dụng flash nhưng không nhiều người biết flash có lịch sử và quá trình phát triển thế nào. Bài viết rất súc tích của bác 11002 sẽ giải thích cặn kẽ về điều này. Flash - Sơ lược về lịch sử phát triển A. Sơ lược về quá hình phát triển của Flash 1. Khởi điểm: Từ thập niên 60 của thế kỷ XIX Để đảm bảo cung cấp đủ AS cho quá trình chụp ảnh khi điều kiện AS thực quá yếu, người ta chế tạo ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Flash - Sơ Lược Lịch Sử Phát Triển Flash - Sơ Lược Lịch Sử Phát Triển Ai trong chúng ta lkhi chụp ảnh cũng có lần sử dụng flash nhưng không nhiều người biết flash có lịch sử và quá trình phát triển thế nào. Bài viết rất súc tích của bác 11002 sẽ giải thích cặn kẽ về điều này. Flash - Sơ lược về lịch sử phát triển A. Sơ lược về quá hình phát triển của Flash 1. Khởi điểm: Từ thập niên 60 của thế kỷ XIX Để đảm bảo cung cấp đủ AS cho quá trình chụp ảnh khi điều kiện AS thực quá yếu, người ta chế tạo ra 1 thiết bị có thể phát ra AS mạnh. Thiết bị đầu tiên được sử dụng tạo ra nguồn sáng mạnh bằng cách đốt cháy hổn hợp bột nhôm và magnesium, lượng hổn hợp này phụ thuộc và kinh nghiệm của người chụp. 2. Bóng flash chỉ dùng 1 lần: Khỏang thập niên 30 của thế kỷ XX Các bóng đèn flash phát sáng được chế tạo hàng lọat đảm bảo cung cấp nguồn sáng ổn định theo cùng 1 công suất mặc định, trong buổi đầu sơ khai, các bóng flash này chỉ phát sáng cực mạnh một lần duy nhất rồi “ đứt bóng”. 3. Các lọai đèn flash chỉ phát sáng 1 công suất duy nhất:. Khỏang năm 1953, theo đà tiến bộ của kỹ thuật, các thiết bị flash ra đời, có thể sử dụng nhiều lần với cường độ phát sáng ổn định trong suốt tuổi thọ của chúng (tất nhiên là càng về cuối, bóng flash cũng yếu dân trước khi “đứt bóng”). Với các lọai đèn flash trên, do CS phát ra mặc định sẳn trước nên người chụp phải có chút kinh nghiệm khi sử dụng để không bị thừa sáng hay thiếu sáng. Để dể dàng tính tóan, khái niệm Guide Number (GN) ra đời, Công thức tính GN như sau (ở ISO 100): GN (mét) = Khẩu độ x khỏang cách (mét) GN (feet) = Khẩu độ x khỏang cách (feet) Ví dụ: Ta có 1 đèn flash với GN = 32, khi đó cách cài đặt trên camera sẽ là: - Chủ thể cách 4 m, nếu muốn chụp đúng sáng ta phải cài đặt khẩu là 32/4 = f/8. - Chủ thể cách 6m, nếu muốn chụp đúng sáng ta phải cài đặt khẩu là 32/6 = f/5.6. Đây là nguyên tắc các cụ xưa gọi là “bước vào khép khẩu, bước ra mở khẩu” 4. Các lọai đèn Auto: a. Lọai 1 nấc auto: Để thuận tiện hơn cho các nhà nhiếp ảnh các lọai đèn flash auto ra đời. Nguyên lý cơ bản của autoflash: Một con sensor được đặt trong chính flash chủ, khi nhận được AS flash phản xạ, nó tự động cắt nguồn điện cung cấp cho bóng flash ==> flash ngừng phát sáng. Ưu điểm: Công suất phát sáng của flash phụ thuộc vào khỏang cách chủ thể và flash => Nâng cao tuổi thọ của flash, trong 1 chừng mực nào đó Auto flash giúp đánh việc flash ổn định, hình không cháy sáng Khuyết điểm: Ngay khi nhận AS phản xạ và ra lệnh tắt flash, một nguồn AS thừa vẫn có do thời gian phản xạ và độ trể của thiết bị, nên không hòan tòan chính xác. Mặt khác do nhận AS phản xạ, nếu có một vật thể phản xạ nằm ngay trước chủ thể (so với flash) Flash sẽ tắt ngay và chủ thể sẽ không nhận được AS. b. Lọai nhiều nấc auto Để hạn chế khuyết điểm trên, các flash với nhiều nấc auto ra đời: - Chỉ đơn thuần cơ khí: Thu hẹp góc nhận AS phản xạ của sensor nhằm lọai bỏ bớt những vật phản xạ nằm ở rìa khung ảnh. - Kết hợp với việc điều tiết cường độ nhận sáng của sensor: Khi thu hẹp góc nhận sáng để nhận AS phản xạ của chủ thể ở trung tâm + khi chụp chủ thể ở xa hơn, các nhà SX đã tăng thêm công suất nhận AS phản xạ của sensor để đảm bảo chức năng Auto họat động chính xác hơn. Khuyết điểm chung của các đèn Auto: - Mặc dầu mang tên là auto, nhưng flash chỉ tự động giảm công suất phát khi chủ thể ở gần hơn khỏang cách đúng sáng cho phép phù hợp với GN và khẩu độ trên flash yêu cầu. VD như: - Đối với Auto 1 của Metz 32 CT4 là ISO 100, khẩu 8, khỏang cách tối đa 4m. Nếu ta cài đặt f/8 chủ thể trong khỏang Thực chất khởi điểm của TTL rất đơn giản: Thay con sensor cảm nhận AS flash phản xạ từ chủ thể nằm trên flash ở những auto flash (như nguyên lý trên) bằng việc đem nó vào trong camera là liên thông giữa camera và flash bằng cách thêm 2 tiếp điểm ngay chổ hotshoe :D. Nếu sensor nằm trên thân máy thì có gì khác với sensor nằn trên flash, điềm cải tiến quan trọng ở đây là nhét sensor vào trong thân máy, khiến nó phải đo sáng thông qua ống kính và thuật ngữ TTL ra đời : Through The Lens = Xuyên qua lens Nhưng con sensor không thể nằm chình ình cản đường AS đi vào film, các nhà nghiên cứu nhét nó vào trước bản film, thiết lập cho nó công thức mặc định để nhận AS phản xạ từ chính bản film. Hình minh họa của bác Atkinson (vnphoto.net) Chức năng họat động của sensor như sau: a. Đối với máy film cơ hòan tòan: - Người chụp set thông số AS theo ý mình, nhấn shutter, gương lật lên, màng trập mở, flash phát sáng đồng thời hay trước lúc đóng màng trập 1 tí phụ thuộc và việc ta chọn 1st curtain hay 2nd curtain flash. - AS từ flash đến chủ thể (nằm trong khuôn hình của thấu kính, chiếm diện tích lớn và ...

Tài liệu được xem nhiều: