Danh mục

FML-NEO

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.27 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ALLERGAN Hỗn dịch tra mắt : lọ 5 ml - Bảng B.THÀNH PHẦNcho 1 ml1 Fluorométholone mg3,5 Néomycine sulfate tính theo néomycine base mgDƯỢC LỰC Fluorométholone là một corticoide, có tác dụng ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân kích thích.Nhóm corticoide nói chung có tác dụng ức chế phù nề, ứ đọng fibrine, giãn nở mao mạch, sự vận chuyển bạch cầu, hoạt động thực bào, tăng sinh mao mạch, tăng sinh nguyên bào sợi, ứ đọng collagène và sự hình thành sẹo đi kèm với quá trình viêm. Corticoide tác động bằng cách cảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
FML-NEO FML-NEO ALLERGAN Hỗn dịch tra mắt : lọ 5 ml - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 ml 1 Fluorométholone mg 3,5 Néomycine sulfate tính theo néomycine base mg DƯỢC LỰC Fluorométholone là một corticoide, có tác dụng ức chế đáp ứng viêm gây rado các tác nhân kích thích. Nhóm corticoide nói chung có tác dụng ức chế phù nề, ứ đọng fibrine, giãnnở mao mạch, sự vận chuyển bạch cầu, hoạt động thực bào, tăng sinh mao mạch,tăng sinh nguyên bào sợi, ứ đọng collagène và sự hình thành sẹo đi kèm với quátrình viêm. Corticoide tác động bằng cách cảm ứng sinh tổng hợp phospholipasecủa những chất trung gian chính của phản ứng viêm như prostaglandine vàleucotriène bằng cách ức chế sự phóng thích tiền chất của những chất này là acidearachidonique. Acide arachidonique được phóng thích từ các phospholipide bởimen phospholipase A2. Corticoide và các dẫn xuất của nó có thể tạo một sự tăngvọt áp lực nội nhãn. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở mắt của bệnh nhân đượcđiều trị bằng dexaméthasone 0,1% và fluorométholone 0,1%, fluorometholone đãcho thấy có xu hướng gây tăng nhãn áp ít hơn so với dexaméthasone. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng tác động lên nhiều loạivi khuẩn Gram âm và Gram dương khác nhau như Staphylococcus aureus,Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter spp., Neisseriasp, Proteus và Corynebacterium. Mủ, chất tiết và các sản phẩm trong quá trìnhtăng trưởng của vi khuẩn không làm kháng sinh mất hoạt tính. CHỈ ĐỊNH - FML-Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do cácmầm bệnh nhạy cảm với néomycine. - FML-Neo có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm bán phầntrước của mắt có nguy cơ hay có thể có biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm vớinéomycine. - FML-Neo được dùng sau khi lấy dị vật ở mắt, cũng như được dùng trướcvà sau phẫu thuật mắt có khả năng nhiễm trùng bởi các vi khuẩn nhạy cảm vớithuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Nhiễm trùng mắt cấp tính có sinh mủ không được điều trị do các mầm bệnhkhông nhạy cảm với néomycine. Các bệnh của giác mạc và kết mạc do virus nhưherpes simplex nông cấp (viêm giác mạc dạng đuôi gai), vaccinia, varicella và hầuhết các bệnh có nguồn gốc virus khác. Lao mắt. Nấm mắt. Quá mẫn với bất kỳthành phần nào của thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG - Trong các bệnh do vi khuẩn đề kháng với néomycine, dùng corticoide cóthể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hoặc làm cho nhiễm trùng nặng thêm. Việc sửdụng kéo dài có thể đưa đến sự phát triển tăng vọt của các vi khuẩn không nhạycảm. - Một số báo cáo trong y văn hiện nay cho thấy có sự gia tăng phổ biếnngười nhạy cảm với néomycine. Do đó nên chú ý đến khả năng xảy ra phản ứngnhạy cảm này. - Nếu có dấu hiệu xuất hiện phản ứng có hại khác, ngưng dùng thuốc. - Nhiễm trùng kết mạc do vi nấm đã được báo cáo xuất hiện trong một sốtrường hợp dùng corticoide tại chỗ kéo dài, do đó nên lưu ý đến nguy cơ xâmnhiễm vi nấm nếu có dấu hiệu loét giác mạc kéo dài khi đã hoặc đang dùngcorticoide trong một thời gian dài. - Một số bệnh khác nhau về mắt và việc sử dụng corticoide lâu dài đượcbiết như là một nguyên nhân gây nên mỏng giác mạc và củng mạc. Sử dụngcorticoide tại chỗ khi đang bị mỏng mô kết mạc hay củng mạc có thể gây thủng. - Các nhiễm trùng sinh mủ cấp tính không được điều trị ở mắt có thể bị chekhuất, tăng cường hay hoạt hóa khi có sự hiện diện của corticoide. Nhiễm trùngmắt thứ phát có thể xuất hiện từ các mầm bệnh được phóng thích từ các mô mắt. - Dùng corticoide để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử herpes simplex cầnphải đặc biệt thận trọng và nên thực hiện khám bằng kính hiển vi đèn khe (slit-lamp microscopy). - Các báo cáo trong y văn đã chứng minh rằng chứng đục bao sau thể thủytinh đã xảy ra sau khi dùng nhiều hay dùng kéo dài corticoide tại chỗ ở mắt. - Dùng kéo dài corticoide tại chỗ có thể làm tăng nhãn áp. Mặc dù các sốliệu hiện nay đã chứng minh rằng sự gia tăng áp lực nội nhãn nói chung không làvấn đề với những bệnh nhân được điều trị với fluorométholone 0,1%, cũng nênthường xuyên kiểm tra nhãn áp của những bệnh nhân này. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Dùng kéo dài corticoide tại chỗ có thể làm tăng nhãn áp. Nên kiểm tra địnhkỳ nhãn áp và thủy tinh thể khi sử dụng FML-Neo kéo dài. Trẻ em : chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu khi dùng cho trẻ em. LÚC CÓ THAI Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng cort ...

Tài liệu được xem nhiều: