Frame Relay, giải pháp cho các doanh nghiệp và tập đoàn (Phần 2)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 143.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong Hình 6, giả sử hai PVC [11], một giữa Atlanta và Los Angeles và một giữa San Jose và Pittsburgh. Los Angeles sử dụng DLCI 22 để tham chiếu đến PVC của nó với Atlanta, trong khi Atlanta tham chiếu đến cùng PVC bằng số DLCI 82. Tương tự San Jose sử dụng số DLCI 12 để tham chiếu đến PVC của nó với Pittsburgh và Pittsburgh sử dụng DLCI 62. Mạng sử dụng các cơ chế trong (internal mechanism) để lưu giữ hai bộ nhận diện PVC có ý nghĩa cục bộ khác biệt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Frame Relay, giải pháp cho các doanh nghiệp và tập đoàn (Phần 2) Frame Relay, giải pháp cho các doanh nghiệp và tập đoàn (Phần 2)Phương thức định địa chỉTrong Hình 6, giả sử hai PVC [11], một giữa Atlanta và Los Angeles và một giữaSan Jose và Pittsburgh. Los Angeles sử dụng DLCI 22 để tham chiếu đến PVC củanó với Atlanta, trong khi Atlanta tham chiếu đến cùng PVC bằng số DLCI 82.Tương tự San Jose sử dụng số DLCI 12 để tham chiếu đến PVC của nó vớiPittsburgh và Pittsburgh sử dụng DLCI 62. Mạng sử dụng các cơ chế trong(internal mechanism) để lưu giữ hai bộ nhận diện PVC có ý nghĩa cục bộ khác biệt.Hình 6: Một ví dụ về việc sử dụng các DLCI trong mạng Frame Relay.Vùng địa chỉ DLCI có giới hạn là 10 bit (xem phần sau). Như vậy là nó có khảnăng tạo ra 1024 địa chỉ DLCI. Phần có thể sử dụng được của các địa chỉ này đượcxác định bởi kiểu LMI được sử dụng. Kiểu LMI của Cisco hỗ trợ một phạm vi cácđịa chỉ DLCI từ 16 đến 992 cho dữ liệu người dùng. Phần còn lại giành cho nhàcung cấp dịch vụ. Nó bao gồm các thông điệp LMI và các địa chỉ multicast.LMI : Bổ sung của Cisco vào Frame RelaySự phát triển chính trong lịch sử phát triển Frame Relay là năm 1990 khi mà CiscoSystems, StraCom, Northern Telecom và Digital Equipment Corporation cùngthành lập một nhóm tập chung vào việc phát triển công nghệ Frame Relay và thúcđẩy việc đưa ra các sản phẩm của nó có thể hoạt động cùng nhau. Nhóm này đãphát triển một đặc tả tuân theo giao thức Frame Relay cơ sở. Họ cũng mở rộng nóqua việc bổ sung các khả năng phục vụ môi trường kết nối mạng phức tạp. Các mởrộng Frame Relay đều quy tụ về LMI (local management interface).Các mở rộng LMINgoài các chức năng giao thức Frame Relay cơ sở cho truyền dữ liệu, đặc tả FrameRelay bao gồm các mở rộng LMI cho phép hỗ trợ những kết nối mạng lớn và phứctạp một cách dễ dàng hơn. Sau đây là tóm tắt các mở rộng LMI:- Virtual circuit status messages (common) – Cung cấp sự liên lạc và sự đồng bộhoá giữa mạng và thiết bị người dùng, báo cáo theo định kỳ sự tồn tại của các PVC[11] mới, xoá các PVC đang tồn tại và thông tin chung về tính toán vẹn PVC. CácVirtual circuit status message ngăn ngừa việc gửi dữ liệu qua các PVC không tồntại lâu.- Multicasting (optional) – Cho phép thực thể gửi truyền một frame (khung) đơnnhưng chuyển giao qua mạng tới nhiều thực thể nhận. Như vậy multicasting hỗ trợviệc vận chuyển hiệu quả các thông điệp giao thức định tuyến và các giao thức giảipháp địa chỉ mà chúng phải được gửi đồng thời tới nhiều đích.- Global addressing (optional) – Đem lại cho kết nối nhận biết một cách tổng thể(global), cho phép chúng được sử dụng để nhận diện một giao diện cụ thể vớimạng Frame Relay. Global addressing làm cho mạng Frame Relay giống mạngLAN về cách định địa chỉ. Các giao thức giải pháp địa chỉ (Address resolutionprotocol) vì thế thực hiện qua Frame Relay cũng chính xác như chúng thực hiệnqua mạng LAN.- Simple flow control (optional) - Chuẩn bị đầy đủ cho một cơ chế điều khiển lưulượng XON/XOFF được áp dụng vào giao diện Frame Relay toàn bộ.Sau đây chúng ta sẽ khảo sát một số đặc tính của LMI :+Global addressing: Ngoài các đặc tính chung (common) của LMI, các mở rộngLMI tuỳ chọn (optional) đặc biệt được sử dụng hữu ích trong môi trường kết nốimạng. Mở rộng LMI tuỳ chọn quan trọng đầu tiên là Global Addressing. Với mởrộng này, các giá trị được chèn vào trong trường DLCI của một frame là những địachỉ có ý nghĩa tổng thể của các thiết bị người dùng cuối riêng lẻ (ví dụ các bộ địnhtuyến).Như đã đề cập, đặc tả Frame Relay cơ sở (không mở rộng) chỉ hỗ trợ các giá trịcho trường DLCI mà nó nhận diện các PVC [11] với ý nghĩa cục bộ. Trong trườnghợp này, không có các địa chỉ nhận diện các địa chỉ mạng hoặc các node gán chocác giao diện này. Bởi vì các địa chỉ này không tồn tại, nên chúng không thể bịphát hiện bởi giải pháp địa chỉ truyền thống và các kỹ thuật khám phá. Điều đó cónghĩa rằng với việc định địa chỉ Frame Relay bình thường, chúng ta phải sử dụngcấu hình tĩnh (static map) để tham chiếu tới chúng. Các cấu hình tĩnh này cho cácbộ định tuyến biết các DLCI nào được sử dụng để tìm ra một thiết bị ở xa và nhữngđịa chỉ kết nối mạng có liên quan.Trong Hinh 6, chú ý rằng mỗi giao diện có một bộ nhận diện riêng. Giả sử rằngPittsburgh phải gửi một frame tới San Jose. Giá trị DLCI tại đầu cuối San Jose củaVC là 12 và bằng 62 tại đầu cuối Pittsburgh. Như vậy Pittsburgh chiếm chỗ giá trị62 trong trường DLCI và gửi frame (khung) vào trong mạng Frame Relay để đi tớiSan Jose. Mỗi giao diện bộ định tuyến có một giá trị phân biệt như bộ nhận diệnnút mạng của nó, như vậy các thiết bị riêng lẻ có thể phân biệt với nhau. Điều đócho phép định tuyến trong những môi trường tổng thể. Global addressing cung cấpnhững lợi ích có ý nghĩa trong một mạng lớn và tổng thể.+Multicasting và inverse ARP: Multicasting là một đặc tính LMI tuỳ chọn khác.Các nhóm Multicast được thiết kế một dãy bốn giá trị DLCI giành riêng (1019 đến1022). Các frame được gửi bởi một thiết bị có sử dụng một trong những DLCIgiành riêng này được tạo thêm một bản sao bởi mạng và được gửi đến tất cả cácđiểm ra trong tập (bộ) đã thiết kế. Sự mở rộng multicasting cũng định nghĩa cácthông điệp LMI mà nó thông báo cho các thiết bị người dùng về sự thêm, xoá và sựhiển diện của các nhóm multicast. Trong các mạng có nắm lấy lợi thế của địnhtuyến động, thông tin về định tuyến phải được trao đổi giữa các bộ định tuyến vớinhau. Các thông điệp định tuyến có thể được gửi một cách hiệu quả bởi việc sửdụng các frame với một DLCI multicast. Điều đó cho phép thông điệp được gửi tớinhững nhóm bộ định tuyến cụ thể.Hình 7 : Inverse ARP.Cơ chế Inverse ARP [13] cho phép bộ định tuyến tự động xây dựng Frame Relaymap, như được mô tả trong hình vẽ. Bộ định tuyến nhận được các DLCI mà chúngđược sử dụng trong thiết bị chuyển mạch t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Frame Relay, giải pháp cho các doanh nghiệp và tập đoàn (Phần 2) Frame Relay, giải pháp cho các doanh nghiệp và tập đoàn (Phần 2)Phương thức định địa chỉTrong Hình 6, giả sử hai PVC [11], một giữa Atlanta và Los Angeles và một giữaSan Jose và Pittsburgh. Los Angeles sử dụng DLCI 22 để tham chiếu đến PVC củanó với Atlanta, trong khi Atlanta tham chiếu đến cùng PVC bằng số DLCI 82.Tương tự San Jose sử dụng số DLCI 12 để tham chiếu đến PVC của nó vớiPittsburgh và Pittsburgh sử dụng DLCI 62. Mạng sử dụng các cơ chế trong(internal mechanism) để lưu giữ hai bộ nhận diện PVC có ý nghĩa cục bộ khác biệt.Hình 6: Một ví dụ về việc sử dụng các DLCI trong mạng Frame Relay.Vùng địa chỉ DLCI có giới hạn là 10 bit (xem phần sau). Như vậy là nó có khảnăng tạo ra 1024 địa chỉ DLCI. Phần có thể sử dụng được của các địa chỉ này đượcxác định bởi kiểu LMI được sử dụng. Kiểu LMI của Cisco hỗ trợ một phạm vi cácđịa chỉ DLCI từ 16 đến 992 cho dữ liệu người dùng. Phần còn lại giành cho nhàcung cấp dịch vụ. Nó bao gồm các thông điệp LMI và các địa chỉ multicast.LMI : Bổ sung của Cisco vào Frame RelaySự phát triển chính trong lịch sử phát triển Frame Relay là năm 1990 khi mà CiscoSystems, StraCom, Northern Telecom và Digital Equipment Corporation cùngthành lập một nhóm tập chung vào việc phát triển công nghệ Frame Relay và thúcđẩy việc đưa ra các sản phẩm của nó có thể hoạt động cùng nhau. Nhóm này đãphát triển một đặc tả tuân theo giao thức Frame Relay cơ sở. Họ cũng mở rộng nóqua việc bổ sung các khả năng phục vụ môi trường kết nối mạng phức tạp. Các mởrộng Frame Relay đều quy tụ về LMI (local management interface).Các mở rộng LMINgoài các chức năng giao thức Frame Relay cơ sở cho truyền dữ liệu, đặc tả FrameRelay bao gồm các mở rộng LMI cho phép hỗ trợ những kết nối mạng lớn và phứctạp một cách dễ dàng hơn. Sau đây là tóm tắt các mở rộng LMI:- Virtual circuit status messages (common) – Cung cấp sự liên lạc và sự đồng bộhoá giữa mạng và thiết bị người dùng, báo cáo theo định kỳ sự tồn tại của các PVC[11] mới, xoá các PVC đang tồn tại và thông tin chung về tính toán vẹn PVC. CácVirtual circuit status message ngăn ngừa việc gửi dữ liệu qua các PVC không tồntại lâu.- Multicasting (optional) – Cho phép thực thể gửi truyền một frame (khung) đơnnhưng chuyển giao qua mạng tới nhiều thực thể nhận. Như vậy multicasting hỗ trợviệc vận chuyển hiệu quả các thông điệp giao thức định tuyến và các giao thức giảipháp địa chỉ mà chúng phải được gửi đồng thời tới nhiều đích.- Global addressing (optional) – Đem lại cho kết nối nhận biết một cách tổng thể(global), cho phép chúng được sử dụng để nhận diện một giao diện cụ thể vớimạng Frame Relay. Global addressing làm cho mạng Frame Relay giống mạngLAN về cách định địa chỉ. Các giao thức giải pháp địa chỉ (Address resolutionprotocol) vì thế thực hiện qua Frame Relay cũng chính xác như chúng thực hiệnqua mạng LAN.- Simple flow control (optional) - Chuẩn bị đầy đủ cho một cơ chế điều khiển lưulượng XON/XOFF được áp dụng vào giao diện Frame Relay toàn bộ.Sau đây chúng ta sẽ khảo sát một số đặc tính của LMI :+Global addressing: Ngoài các đặc tính chung (common) của LMI, các mở rộngLMI tuỳ chọn (optional) đặc biệt được sử dụng hữu ích trong môi trường kết nốimạng. Mở rộng LMI tuỳ chọn quan trọng đầu tiên là Global Addressing. Với mởrộng này, các giá trị được chèn vào trong trường DLCI của một frame là những địachỉ có ý nghĩa tổng thể của các thiết bị người dùng cuối riêng lẻ (ví dụ các bộ địnhtuyến).Như đã đề cập, đặc tả Frame Relay cơ sở (không mở rộng) chỉ hỗ trợ các giá trịcho trường DLCI mà nó nhận diện các PVC [11] với ý nghĩa cục bộ. Trong trườnghợp này, không có các địa chỉ nhận diện các địa chỉ mạng hoặc các node gán chocác giao diện này. Bởi vì các địa chỉ này không tồn tại, nên chúng không thể bịphát hiện bởi giải pháp địa chỉ truyền thống và các kỹ thuật khám phá. Điều đó cónghĩa rằng với việc định địa chỉ Frame Relay bình thường, chúng ta phải sử dụngcấu hình tĩnh (static map) để tham chiếu tới chúng. Các cấu hình tĩnh này cho cácbộ định tuyến biết các DLCI nào được sử dụng để tìm ra một thiết bị ở xa và nhữngđịa chỉ kết nối mạng có liên quan.Trong Hinh 6, chú ý rằng mỗi giao diện có một bộ nhận diện riêng. Giả sử rằngPittsburgh phải gửi một frame tới San Jose. Giá trị DLCI tại đầu cuối San Jose củaVC là 12 và bằng 62 tại đầu cuối Pittsburgh. Như vậy Pittsburgh chiếm chỗ giá trị62 trong trường DLCI và gửi frame (khung) vào trong mạng Frame Relay để đi tớiSan Jose. Mỗi giao diện bộ định tuyến có một giá trị phân biệt như bộ nhận diệnnút mạng của nó, như vậy các thiết bị riêng lẻ có thể phân biệt với nhau. Điều đócho phép định tuyến trong những môi trường tổng thể. Global addressing cung cấpnhững lợi ích có ý nghĩa trong một mạng lớn và tổng thể.+Multicasting và inverse ARP: Multicasting là một đặc tính LMI tuỳ chọn khác.Các nhóm Multicast được thiết kế một dãy bốn giá trị DLCI giành riêng (1019 đến1022). Các frame được gửi bởi một thiết bị có sử dụng một trong những DLCIgiành riêng này được tạo thêm một bản sao bởi mạng và được gửi đến tất cả cácđiểm ra trong tập (bộ) đã thiết kế. Sự mở rộng multicasting cũng định nghĩa cácthông điệp LMI mà nó thông báo cho các thiết bị người dùng về sự thêm, xoá và sựhiển diện của các nhóm multicast. Trong các mạng có nắm lấy lợi thế của địnhtuyến động, thông tin về định tuyến phải được trao đổi giữa các bộ định tuyến vớinhau. Các thông điệp định tuyến có thể được gửi một cách hiệu quả bởi việc sửdụng các frame với một DLCI multicast. Điều đó cho phép thông điệp được gửi tớinhững nhóm bộ định tuyến cụ thể.Hình 7 : Inverse ARP.Cơ chế Inverse ARP [13] cho phép bộ định tuyến tự động xây dựng Frame Relaymap, như được mô tả trong hình vẽ. Bộ định tuyến nhận được các DLCI mà chúngđược sử dụng trong thiết bị chuyển mạch t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mạng máy tính tài liệu mạng máy tính chuyên ngành mạng máy tính giáo trình mạng máy tính câu hỏi về mạng máy tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 266 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 252 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 247 0 0 -
47 trang 239 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
80 trang 220 0 0
-
122 trang 214 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 214 0 0 -
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 203 0 0 -
Giáo trình căn bản về mạng máy tính -Lê Đình Danh 2
23 trang 191 0 0