THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Sử dụng thuốc cẩn thận trong trường hợp có suy gan, suy thận, cao huyết áp nặng, tiền căn loét dạ dày hay tổn thương các cơ quan khác có xu hướng chảy máu, các bệnh lý mạch máu của hắc võng mạc, giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật não, tủy sống hoặc mắt.- Cân nhắc giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng.- Héparine ức chế tiết aldosterone của thượng thận, gây tăng kali máu, đặc biệt ở các bệnh nhân có tăng kali hay có nguy cơ tăng kali (như tiểu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
FRAXIPARINE (Kỳ 2) FRAXIPARINE (Kỳ 2) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Sử dụng thuốc cẩn thận trong trường hợp có suy gan, suy thận, cao huyếtáp nặng, tiền căn loét dạ dày hay tổn thương các cơ quan khác có xu hướng chảymáu, các bệnh lý mạch máu của hắc võng mạc, giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuậtnão, tủy sống hoặc mắt. - Cân nhắc giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng. - Héparine ức chế tiết aldosterone của thượng thận, gây tăng kali máu, đặcbiệt ở các bệnh nhân có tăng kali hay có nguy cơ tăng kali (như tiểu đường, suythận mãn, tiền rối loạn toan máu hay dùng thuốc tăng kali máu như ức chế menchuyển, kháng viêm không stéroide). Nguy cơ tăng kali máu tăng theo thời gian điều trị nhưng thường hồi phục.Cần theo dõi kali máu cho đối tượng nguy cơ. - Nguy cơ tụ máu tủy/ngoài màng cứng tăng cao nếu đặt ống thông ngoàimàng cứng hay dùng phối hợp với các chất ảnh hưởng đến cầm máu : kháng viêmkhông stéroide, ức chế tiểu cầu, kháng đông. Nguy cơ sẽ tăng lên do chấn thươnghay do thực hiện chọc dò tủy sống, chọc dò ngoài màng cứng nhiều lần. Vì vậy thực hiện đồng thời việc ức chế thần kinh trung ương bằng gây têtủy sống và điều trị bằng kháng đông phải được cân nhắc cẩn thận : - Ở bệnh nhân đang điều trị kháng đông, lợi ích của ức chế thần kinh trungương bằng gây tê tủy sống phải được cân nhắc với các nguy cơ. - Ở bệnh nhân dự định phẫu thuật với gây tê tủy sống, lợi ích của điều trịkháng đông cũng phải được cân nhắc với các nguy cơ. - Ở bệnh nhân chịu thủ thuật chọc dò tủy, gây tê tủy sống hay gây tê ngoàimàng cứng, cần lưu ý khoảng thời gian vừa đủ giữa việc chọc dò, luồn và rút kim(dây) chọc dò. LÚC CÓ THAI Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng sinh quái thai hayđộc lên thai. Tuy nhiên, các thông tin và các dữ kiện lâm sàng ở người có liênquan đến việc thuốc có truyền được qua nhau thai không vẫn còn hạn chế. Do đó,không nên sử dụng Fraxiparine ở phụ nữ có thai trường hợp cần thiết. LÚC NUÔI CON BÚ Do các thông tin về sự bài tiết của thuốc qua sữa và qua đó vào cơ thể trẻ sơsinh vẫn còn hạn chế nên cũng không được sử dụng Fraxiparine trong thời gianđang cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Không nên sử dụng cùng lúc với aspirine, (hoặc các salicylate khác), thuốckháng viêm không corticoide và thuốc chống tiểu cầu vì làm tăng nguy cơ xuấthuyết. Trong trường hợp không tránh được sự phối hợp thuốc, phải theo dõi lâmsàng và các chỉ số sinh học cẩn thận. Thận trọng khi sử dụng Fraxiparine cho các bệnh nhân đang điều trị thuốckháng đông uống, các thuốc corticoide dùng đường toàn thân và dextran. Khi dùngkháng đông uống trên bệnh nhân dùng nadroparine, cần tiếp tục dùng héparine chođến khi chỉ số INR ổn định theo mục tiêu. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các tác dụng phụ chung cho các chế phẩm héparine khác : - Xuất huyết thấy rõ hay không thấy rõ, thường gặp ở các bệnh nhân cónguy cơ cao (xem thêm chống chỉ định và tương tác thuốc). - Một vài trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi nặng đã được ghinhận (xem Chú ý đề phòng). - Vài trường hợp có hoại tử da, thường xảy ra ở vị trí tiêm chích vớihéparine hay các héparine có trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo, chúng cóthể biểu hiện bằng các đốm xuất huyết rải rác hoặc bằng các mảng đỏ lan tỏa hoặcgây đau, có hoặc không kèm các dấu hiệu toàn thể. Trong những trường hợp nhưvậy, phải ngưng điều trị ngay lập tức - Tụ máu ở vị trí tiêm chích, đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đisau vài ngày. - Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi cần phải ngưng điều trị - Tăng men transaminase, thường chỉ thoáng qua. - Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldostérone đã được báo cáo hoặc cótriệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu vàthường hồi phục sau khi ngưng điều trị. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Cần đặc biệt chú ý các chỉ dẫn về liều dùng đối với các chế phẩm héparinecó trọng lượng phân tử thấp do sử dụng các hệ thống đơn vị khác nhau (đơn vị haymg). Khi được tiêm dưới da, vị trí tiêm thông thường là thành bụng trước bên,luân phiên giữa bên phải và bên trái. Véo và giữ da thành bụng bằng ngón cái vàngón trỏ tay trái. Đâm xuyên kim qua lớp da véo, chú ý vẫn véo da trong khi tiêm.Không sử dụng Fraxiparine để tiêm bắp. ...