Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.71 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ, y tế - sức khoẻ, sức khỏe phụ nữ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳGan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳTrong thai kỳ gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ(GNMCTTK) là một biến chứng nghiêm trọng tronggiai đoạn mang thai thường xảy ra trong 3 tháng cuối.,do rối loạn chức năng TY thể trong quá trình oxy hóaacid béo dẫn đến sự tích tụ mỡ trong các tế bào gan.Sự xâm nhập của các acid béo gây ra suy gan cấp tính,dẫn đến hầu hết các triệu chứng xuất hiện trong tình trạngnày.Bệnh xảy ra như thế nào?Cho đến ngày nay, người ta chưa nắm rõ được cơ chếbệnh sinh cũng như nguyên nhân gây ra bệnhGNMCTTK. Theo một số các nghiên cứu thấy, bệnh là dosự rối loạn chức năng ty thể trong quá trình oxy hóa acidbéo bởi thiếu men chuỗi dài 3-hydroxyacyl-CoAdehydrogenase (LCHAD), gây tích mỡ trong gan.Các yếu liên quan đến bệnh trên, gặp ở những ngườinghiện rượu. Ngoài ra, bệnh còn gặp ở các trường hợp:béo phì, đái tháo đường, hội chứng cushing, hội chứngReye… Khám thai định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện và điều trị bệnh lý gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳCác dấu hiện nhận biếtBệnh thường biểu hiện trong ba tháng cuối của thai kỳ,nhưng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong nửa cuối của thaikỳ, hoặc giai đoạn hậu sản. Các triệu chứng thông thườngở người mẹ là: nôn mửa, buồn nôn, chán ăn và đau bụng.Vàng da và sốt có thể xảy ra ở 70% số bệnh nhân.Ở những bệnh nhân nặng, có thể kèm theo tiền sản giật,trong đó bao gồm tăng huyết áp và phù. Điều này có thểdẫn đến các biến chứng như suy thận cấp, bệnh não gan,và viêm tụy. Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy, trongGNMCTTK men gan tăng cao: AST và ALT từ 300 - 500UI trở lên có khi tăng > 1.000 UI; bilirubin không thayđổi; alkaline phosphatase thường tăng cao trong thai kỳdo sản xuất từ nhau thai. Các xét nghiệm khác như huyếtđồ: bạch cầu tăng, chức năng đông máu giảm, fibrinogengiảm, albumin giảm, xét nghiệm bilan mỡ trong máu:triglycerides tăng, cholesterol tăng gấp đôi. Siêu âm bụngcó thể cho thấy lắng đọng mỡ trong gan, với mạch máunhỏ li ti bị nhiễm mỡ. Ngoài ra có thể có biến chứng đôngmáu nội mạc lan tỏa.Chẩn đoánĐược xác định dựa trên các dấu hiệu lâm sàng: như rốiloạn tiêu hóa, vàng da và sốt. Các xét nghiệm có giá trị:bạch cầu tăng cao, men gan tăng rất cao, chỉ số bilan mỡmáu tăng. Có thể có biến chứng DIC… Sinh thiết gan cóthể cung cấp một chẩn đoán xác định, nhưng không phảiluôn luôn thực hiện, do sự gia tăng chảy máu trong gannhiễm mỡ cấp tính của thai kỳ. Thường thử nghiệm sẽđược thực hiện để chẩn đoán phân biệt trong một số cácbệnh lý: viêm gan virút, tiền sản giật, hội chứng HELLP(Hemolytic anemia Elevated Liver enzymes), vàng da tắcmật của thai kỳ và viêm gan tự miễn.Điều trịTốt nhất điều trị tại một trung tâm chuyên về gan. Điều trịban đầu hỗ trợ với dịch truyền tĩnh mạch, đường truyềntĩnh mạch và các sản phẩm máu, huyết tương tươi đônglạnh khi có DIC. Thai nhi cần được theo dõi vớimonitoring sản khoa. Sau khi người mẹ được ổn định, cầnchấm dứt thai kỳ, tùy tình trạng người mẹ và sức khỏethai nhi có thể gây khởi phát chuyển dạ sinh ngả âm đạohay phải mổ lấy thai. Các biến chứng của gan nhiễm mỡcấp tính của thai kỳ có thể yêu cầu điều trị sau khi sinh,đặc biệt là nếu viêm tụy xảy ra, có thể ghép gan khi cầnthiết, để điều trị cho những trường hợp nặng, biến chứngnhư: mẹ có DIC nặng, bị vỡ gan, hoặc những người cóbệnh não nghiêm trọng.GNMCTTK là một bệnh lý hiếm gặp có tỷ lệ 1/7.000 -1/11.000 phụ nữ mang thai có bệnh lý này. Đây là mộtbệnh lý nặng, biến chứng trầm trọng và khả năng tử vongcao, nếu ta không phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh lýnày liên quan đến lần mang thai sau, đối với các bà mẹmang thai lần đầu bị mắc phải có tỷ lệ 25%. Vì vậy, cácbà mẹ cần tránh không uống rượu khi mang thai, điều trịtốt các bệnh lý nội khoa trước khi có thai, khi có thai cầnphải khám thai định kỳ và thực hiện tốt theo sự hướng dẫncủa bác sĩ sản khoa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳGan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳTrong thai kỳ gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ(GNMCTTK) là một biến chứng nghiêm trọng tronggiai đoạn mang thai thường xảy ra trong 3 tháng cuối.,do rối loạn chức năng TY thể trong quá trình oxy hóaacid béo dẫn đến sự tích tụ mỡ trong các tế bào gan.Sự xâm nhập của các acid béo gây ra suy gan cấp tính,dẫn đến hầu hết các triệu chứng xuất hiện trong tình trạngnày.Bệnh xảy ra như thế nào?Cho đến ngày nay, người ta chưa nắm rõ được cơ chếbệnh sinh cũng như nguyên nhân gây ra bệnhGNMCTTK. Theo một số các nghiên cứu thấy, bệnh là dosự rối loạn chức năng ty thể trong quá trình oxy hóa acidbéo bởi thiếu men chuỗi dài 3-hydroxyacyl-CoAdehydrogenase (LCHAD), gây tích mỡ trong gan.Các yếu liên quan đến bệnh trên, gặp ở những ngườinghiện rượu. Ngoài ra, bệnh còn gặp ở các trường hợp:béo phì, đái tháo đường, hội chứng cushing, hội chứngReye… Khám thai định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện và điều trị bệnh lý gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳCác dấu hiện nhận biếtBệnh thường biểu hiện trong ba tháng cuối của thai kỳ,nhưng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong nửa cuối của thaikỳ, hoặc giai đoạn hậu sản. Các triệu chứng thông thườngở người mẹ là: nôn mửa, buồn nôn, chán ăn và đau bụng.Vàng da và sốt có thể xảy ra ở 70% số bệnh nhân.Ở những bệnh nhân nặng, có thể kèm theo tiền sản giật,trong đó bao gồm tăng huyết áp và phù. Điều này có thểdẫn đến các biến chứng như suy thận cấp, bệnh não gan,và viêm tụy. Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy, trongGNMCTTK men gan tăng cao: AST và ALT từ 300 - 500UI trở lên có khi tăng > 1.000 UI; bilirubin không thayđổi; alkaline phosphatase thường tăng cao trong thai kỳdo sản xuất từ nhau thai. Các xét nghiệm khác như huyếtđồ: bạch cầu tăng, chức năng đông máu giảm, fibrinogengiảm, albumin giảm, xét nghiệm bilan mỡ trong máu:triglycerides tăng, cholesterol tăng gấp đôi. Siêu âm bụngcó thể cho thấy lắng đọng mỡ trong gan, với mạch máunhỏ li ti bị nhiễm mỡ. Ngoài ra có thể có biến chứng đôngmáu nội mạc lan tỏa.Chẩn đoánĐược xác định dựa trên các dấu hiệu lâm sàng: như rốiloạn tiêu hóa, vàng da và sốt. Các xét nghiệm có giá trị:bạch cầu tăng cao, men gan tăng rất cao, chỉ số bilan mỡmáu tăng. Có thể có biến chứng DIC… Sinh thiết gan cóthể cung cấp một chẩn đoán xác định, nhưng không phảiluôn luôn thực hiện, do sự gia tăng chảy máu trong gannhiễm mỡ cấp tính của thai kỳ. Thường thử nghiệm sẽđược thực hiện để chẩn đoán phân biệt trong một số cácbệnh lý: viêm gan virút, tiền sản giật, hội chứng HELLP(Hemolytic anemia Elevated Liver enzymes), vàng da tắcmật của thai kỳ và viêm gan tự miễn.Điều trịTốt nhất điều trị tại một trung tâm chuyên về gan. Điều trịban đầu hỗ trợ với dịch truyền tĩnh mạch, đường truyềntĩnh mạch và các sản phẩm máu, huyết tương tươi đônglạnh khi có DIC. Thai nhi cần được theo dõi vớimonitoring sản khoa. Sau khi người mẹ được ổn định, cầnchấm dứt thai kỳ, tùy tình trạng người mẹ và sức khỏethai nhi có thể gây khởi phát chuyển dạ sinh ngả âm đạohay phải mổ lấy thai. Các biến chứng của gan nhiễm mỡcấp tính của thai kỳ có thể yêu cầu điều trị sau khi sinh,đặc biệt là nếu viêm tụy xảy ra, có thể ghép gan khi cầnthiết, để điều trị cho những trường hợp nặng, biến chứngnhư: mẹ có DIC nặng, bị vỡ gan, hoặc những người cóbệnh não nghiêm trọng.GNMCTTK là một bệnh lý hiếm gặp có tỷ lệ 1/7.000 -1/11.000 phụ nữ mang thai có bệnh lý này. Đây là mộtbệnh lý nặng, biến chứng trầm trọng và khả năng tử vongcao, nếu ta không phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh lýnày liên quan đến lần mang thai sau, đối với các bà mẹmang thai lần đầu bị mắc phải có tỷ lệ 25%. Vì vậy, cácbà mẹ cần tránh không uống rượu khi mang thai, điều trịtốt các bệnh lý nội khoa trước khi có thai, khi có thai cầnphải khám thai định kỳ và thực hiện tốt theo sự hướng dẫncủa bác sĩ sản khoa. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khỏe sinh sản cơ thể người phụ nữ dinh dưỡng cho bà bầu tài liệu sản khoa cách chăm sóc bà bầuTài liệu liên quan:
-
10 trang 122 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
11 trang 63 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 55 0 0 -
8 trang 46 0 0
-
80 trang 40 0 0
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 39 0 0 -
Mang thai nên ăn gì để sinh con thông minh
6 trang 39 0 0 -
Sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tây Nguyên hiện nay
7 trang 38 0 0 -
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 37 0 0