Danh mục

GASTROPUL -THUỐC CHỮA BỆNH- VIÊM LOÉT DA DÀY, TÁ TRÀNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.96 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hang vị là từ dùng để chỉ phần nằm ngang của dạ dày, từ góc bờ cong nhỏ tới lỗ môn vị (theo thứ tự từ trên xuống dưới dạ dày chia thành phình vị, thân vị, hang vị và lỗ môn vị, dạ dày có 2 bờ là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ). ,viêm hang vị là 1 tên gọi riêng của bệnnh viêm dạ dày - tá tràng.Viêm loét dạ dày - tá tràng là một trong những bệnh gặp khá phổ biến trong cộng đồng dân cư nước ta. Bệnh gặp ở mọi lứa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GASTROPUL -THUỐC CHỮA BỆNH- VIÊM LOÉT DA DÀY, TÁ TRÀNG GASTROPUL -THUỐC CHỮA BỆNH- VIÊM LOÉT DA DÀY, TÁ TRÀNG Hang vị là từ dùng để chỉ phần nằm ngang của dạ dày, từ góc bờ congnhỏ tới lỗ môn vị (theo thứ tự từ trên xuống dưới dạ dày chia thành phình vị,thân vị, hang vị và lỗ môn vị, dạ dày có 2 bờ là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ).,viêm hang vị là 1 tên gọi riêng của bệnnh viêm dạ dày - tá tràng. Viêm loét dạ dày - tá tràng là một trong những bệnh gặp khá phổ biến trongcộng đồng dân cư nước ta. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệcao hơn trẻ em. Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khácnhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ congnhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tátràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm, loét người ta gọi là viêm, loétdạ dày - tá tràng. Dạ dày sử dụng dịch vị để phân mảnh thức ăn. Để bảo vệ thành dạ dày khỏibị sự tấn công của acid clorhydric trong dịch vị, một màng nhày dày bao phủ bêntrong dạ dày. Nhưng khi sự tái sinh các tế bào của màng nhày bị rối loạn, kíchthích của dịch vị tạo ra những vết loét đường kính vài milimet. Loét tá tràng diễnra ở ruột tá, điểm tiếp nối giữa dạ dày và ruột non, chiếm 90%. Loét nằm ở dạ dàycó thể dẫn đến các biến chứng trầm trọng. Nguyên nhân gây loét? năm 1983, hai nhà khoa học người Australia (Warren và Marshall) thànhcông trong việc nuôi cấy, phân lập để xác định được loại vi khuẩn gây viêm loétdạ dày - tá tràng và công bố cho toàn thế giới biết kẻ thù nguy hiểm này trongbệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng. Đó là loại vi khuẩn được đặt tên làHélicobacter pylori (viết tắt là HP). Đa số trường hợp loét dạ dày là do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) gâyra. Vi khuẩn này hiện diện trong 90% bệnh nhân bị loét tá tràng và trong 70% loétdạ dày. Khám phá này đã mang lại giải Nobel cho hai nhà bác học AustraliaMarshall và Warren Tuy nhiên, loét còn có thể do tác động của aspirine dùng thường xuyênhoặc các nhómthuốc kháng viêm giảm đau không streoid khác. Đây là nhóm thuốcgây độc cho dạ dày và làm giảm cơ chế bảo vệ tự nhiên của màng nhày. Việc dùngcác thuốc nhóm này để điều trị đau sẽ góp phần làm tăng tình trạng loét Triệu chứng chính của viêm, loét dạ dày - tá tràng như thế nào? Đau: đau là triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân có hội chứng dạ dày - tátràng. Vị trí đau thường gặp nhất là vùng thượng vị (trên rốn), đau âm ỉ hoặc đaudữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm, có khi hàng chụcnăm. Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ (một chu kỳ khoảng từ một tuầnđến vài tuần trở lên) và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là mùa rét. Đôikhi trạng thái thần kinh căng thẳng, lo lắng, sau ăn thức ăn chua, cay (ớt, rượu)cũng làm cơn đau xuất hiện hoặc đau kéo dài.Tính chất đau của viêm hoặc loét dạdày - tá tràng nhiều khi khó phân biệt nhưng mới bị viêm thì ăn vào cơn đau sẽtăng lên, còn loét thì khi đói cơn đau sẽ xuất hiện hoặc đau xuất hiện bất cứ lúcnào, no, đói đều đau. Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng gây rối loạn tiêu hóa như đầy hơi,chướng bụng, trung tiện, phân có khi nát có khi lỏng, có khi rắn như phân dê.Trong những trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thìăn không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu, nhiều khi phải móc họng nôn ra mới thấythoải mái. Vì vậy người bị loét dạ dày - hành tá tràng lâu năm thường gầy, daxanh, niêm mạc nhợt nhạt, đặc biệt có biến chứng thường bị xuất huyết tá tràng.Khám bệnh nhân, đa số bụng có lõm lòng thuyền, lắc bụng thấy có tiếng kêu ócách do ứ đọng nhiều dịch vị. -Những biến chứng thường gặp trong bệnh viêm, loét dạ dày - tá tràng làgì? Các trường hợp viêm dạ dày - tá tràng nếu không phát hiện sớm và điều trịđúng thì sẽ dẫn đến viêm mạn tính hoặc trở thành loét. Trong các bệnh về dạ dàythì đáng sợ nhất là viêm bờ cong nhỏ dễ biến chứng thành loét và có thể dễ đưađến ung thư hóa tuy rằng viêm, loét dạ dày thì ít đau hơn viêm loét tá tràng.Ngược lại, viêm loét tá tràng ít bị ung thư hơn nhưng thường hay đau, dễ gây hẹpmôn vị (do hành tá tràng loét xơ chai gây co kéo môn vị), đặc biệt là làm chảymáu. Chảy máu hành tá tràng có thể ồ ạt phải cấp cứu hoặc chảy máu ri rỉ làm chophân thường có màu đen. Trong trường hợp chảy máu nhiều thì phân thường đennhư nhựa đường và mùi hôi rất đặc biệt như “mùi cóc chết”. Biến chứng thủng dạ dày cũng thường gặp. Có những bệnh nhân do bị loétngầm nên bình thường không đau bụng hoặc đau rất ít, đột nhiên bị thủng dạ dàyphải cấp cứu. Trong trường hợp bị thủng dạ dày mà cấp cứu không kịp thời thì dễđưa đến gây viêm phúc mạc, sốc nhiễm khuẩn và có thể bị tử vong. Trong loét dạ dày, điều gây lo ngại là sự phát triển thành ung thư. Saunhiều lần tái đi tái lại không đượ ...

Tài liệu được xem nhiều: