Danh mục

GEMZAR (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định sử dụng gemcitabine ở bệnh nhân nhạy cảm với thuốc.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Thời gian truyền kéo dài và số lần dùng thuốc tăng làm tăng độc tính. Gemcitabine có thể gây ức chế tủy xương với biểu hiện giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu. Tuy nhiên hiện tượng ức chế tủy xương chỉ là ngắn hạn, thường không cần giảm liều và hiếm khi phải ngưng thuốc (xem phần Liều lượng và Cách dùng, Tác dụng ngoại ý).Phản ứng quá mẫn : phản ứng phản vệ hiếm khi xảy ra.THẬN...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GEMZAR (Kỳ 3) GEMZAR (Kỳ 3) CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định sử dụng gemcitabine ở bệnh nhân nhạy cảm với thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Thời gian truyền kéo dài và số lần dùng thuốc tăng làm tăng độc tính. Gemcitabine có thể gây ức chế tủy xương với biểu hiện giảm bạch cầu, tiểucầu và thiếu máu. Tuy nhiên hiện tượng ức chế tủy xương chỉ là ngắn hạn, thườngkhông cần giảm liều và hiếm khi phải ngưng thuốc (xem phần Liều lượng và Cáchdùng, Tác dụng ngoại ý). Phản ứng quá mẫn : phản ứng phản vệ hiếm khi xảy ra. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nên theo dõi sát bệnh nhân dùng gemcitabine. Cần có các phương tiện xétnghiệm cận lâm sàng để theo dõi tình trạng bệnh nhân. Có thể cần phải điều trị cácbệnh nhân có biểu hiện tác dụng độc của thuốc. Ảnh hưởng khả năng lái xe và điều khiển máy móc Gemcitabine đã được báo cáo là gây chứng ngủ gà, từ nhẹ đến trung bình.Khi bệnh nhân ở tình trạng ngủ gà không nên lái xe, điều khiển máy móc. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Tránh dùng gemcitabine cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú vì có thể gâyđộc cho bào thai hoặc trẻ bú mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Trong một thử nghiệm riêng lẻ ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bàonhỏ dùng Gemzar liều 1.000 mg/m2 trong 6 tuần liên tiếp kèm với xạ trị vùngngực đã xảy ra viêm phổi và viêm thực quản nặng đe dọa tính mạng đặc biệt làtrên các bệnh nhân nhận liều xạ trị lớn. Chưa xác định được chế độ điều trị tối ưuđể sử dụng Gemzar an toàn khi bệnh nhân cần kết hợp Gemzar với xạ trị. Xét nghiệm cận lâm sàng : Thận trọng khi khởi đầu điều trị cho các bệnhnhân bị suy tủy xương. Giống như các thuốc điều trị ung thư khác khi áp dụngphương pháp hóa trị liệu phối hợp hoặc liên tục nên lưu tâm đến khả năng suy tủytăng dần. Nên theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt trước mỗi liềugemcitabine. Nên ngưng thuốc hoặc thay đổi cách điều trị khi phát hiện suy tủy dothuốc. Phần hướng dẫn điều chỉnh liều được trình bày ở phần Liều lượng và Cáchdùng. Số lượng tế bào máu ngoại vi có thể tiếp tục giảm sau khi đã ngừng thuốc. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Máu : Vì gemcitabine gây ức chế tủy xương, nên có thể gây thiếu máu, giảm bạchcầu, tiểu cầu. Tủy xương thường bị ức chế từ nhẹ đến trung bình, biểu hiện rõ trên sốlượng bạch cầu hạt. Chứng tăng tiểu cầu cũng thường được báo cáo. Đường tiêu hóa : Bất thường về men transaminase của gan xảy ra ở 2/3 bệnh nhân, nhưngthường nhẹ, không tiến triển, và hiếm khi phải ngừng thuốc. Tuy vậy, nên cẩn thậnkhi dùng gemcitabine cho bệnh nhân suy gan (xem phần Liều lượng và Cáchdùng). Buồn nôn, buồn nôn kèm nôn xảy ra trên 1/3 bệnh nhân. Khoảng 20% bệnhnhân có tác dụng phụ này cần điều trị, hiếm khi phải giới hạn liều dùng, và rất dễđiều trị bằng các thuốc chống nôn. Thận : Protein niệu và huyết niệu nhẹ xảy ra trong khoảng 1/2 số bệnh nhân,nhưng hiếm khi có ý nghĩa trên lâm sàng, thường không kèm theo thay đổicreatinine huyết thanh hay BUN. Tuy nhiên, vài trường hợp suy thận không rõ cănnguyên đã được báo cáo, do đó, cẩn thận khi dùng gemcitabine cho bệnh nhân bịsuy giảm chức năng thận (xem Liều lượng và Cách dùng). Dị ứng : Nổi ban xảy ra trong khoảng 25% bệnh nhân, ban kèm ngứa xảy ra trongkhoảng 10% bệnh nhân. Ban thường nhẹ, không cần hạn chế liều dùng, có đáp ứngvới điều trị tại chỗ. Tróc vảy da, nổi mụn nước, loét hiếm khi được báo cáo. Chưa đến 1% bệnh nhân bị co thắt phế quản sau khi truyền gemcitabine. Cothắt phế quản thường nhẹ và thoáng qua, có thể cần điều trị bằng thuốc tiêm.Không nên dùng gemcitabine cho bệnh nhân nhạy cảm với thuốc (xem phầnChống chỉ định). Khoảng 10% bệnh nhân bị khó thở trong vòng vài giờ sau khidùng gemcitabine. Khó thở thường nhẹ, ngắn hạn, hiếm khi phải giới hạn liềudùng, thường tự khỏi không cần điều trị đặc hiệu. Cơ chế của chứng khó thở nàychưa được biết và sự liên quan với gemcitabine cũng không rõ ràng. Các tác dụng phụ khác : Triệu chứng giống như cúm được báo cáo trong khoảng 20% bệnh nhân,thường nhẹ, ngắn hạn, hiếm khi phải giới hạn liều dùng trong đó 1,5% bệnh nhâncó triệu chứng nặng. Sốt, nhức đầu, đau lưng, ớn lạnh, đau cơ, suy nhược, chán ănlà những triệu chứng phổ biến nhất. Ho, viêm mũi, kể cả đổ mồ hôi, mất ngủ cũngthường được báo cáo. Sốt, suy nhược cũng thường xảy ra riêng lẻ. Cơ chế của độctính này chưa rõ. Các báo cáo cho thấy paracetamol có thể làm giảm triệu chứng.Phù/phù ngoại biên được báo cáo trong khoảng 30% bệnh nhân. Vài trường hợpphù mặt đã được báo cáo. Phù phổi hiếm thấy (1%). Phù/phù ngoại biên thườngnhẹ đến trung bình, ít khi phải giới hạn liều, đôi khi gây đau, thường hồi phục saukhi ngưng thuốc. Cơ chế của độc tính này chưa rõ. Triệu chứng này kh ...

Tài liệu được xem nhiều: