Danh mục

Ghi nhận mới loài chàng tai đen Sylvirana cubitalis (Smith, 1917) (Amphibia: Anura: Ranidae) ở tỉnh Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.29 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết dựa trên kết quả khảo sát thực địa thu mẫu lưỡng cư trong năm 2019 tại tỉnh Nghệ An, chúng tôi lần đầu tiên ghi nhận loài Chàng tai đen (Sylvirana cubitalis) ở tỉnh này. Kết quả ghi nhận này đã nâng tổng số loài lưỡng cư hiện biết ở tỉnh Nghệ An lên 82 loài. Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh thái của loài được ghi nhận bổ sung dựa vào các mẫu vật thu thập được ở tỉnh Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi nhận mới loài chàng tai đen Sylvirana cubitalis (Smith, 1917) (Amphibia: Anura: Ranidae) ở tỉnh Nghệ AnTẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC Sùng Bả Nênh, Phạm Văn Anh* (2020)Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (20): 76 - 81 GHI NHẬN MỚI LOÀI CHÀNG TAI ĐEN Sylvirana cubitalis (Smith, 1917) (Amphibia: Anura: Ranidae) Ở TỈNH NGHỆ AN Sùng Bả Nênh, Phạm Văn Anh*, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Dựa trên kết quả khảo sát thực địa thu mẫu lưỡng cư trong năm 2019 tại tỉnh Nghệ An, chúng tôi lầnđầu tiên ghi nhận loài Chàng tai đen (Sylvirana cubitalis) ở tỉnh này. Kết quả ghi nhận này đã nâng tổng số loàilưỡng cư hiện biết ở tỉnh Nghệ An lên 82 loài. Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp đặc điểm hình thái và đặc điểmsinh thái của loài được ghi nhận bổ sung dựa vào các mẫu vật thu thập được ở tỉnh Nghệ An. Từ khóa: Ranidae, Sylvirana cubitalis, ghi nhận mới, tỉnh Nghệ An. GIỚI THIỆU hiện biết ở tỉnh nghệ An là 81 loài. Tỉnh Nghệ An có diện tích tự nhiên là Dựa trên kết quả thu thập mẫu lưỡng cư tại16.493,7 km², trong đó tổng diện tích đất lâm Nghệ An, chúng tôi đã lần đầu tiên ghi nhậnnghiệp toàn tỉnh là 1.148.453,6 ha, với khu dự vùng phân bố mới của loài Chàng tai đentrữ sinh quyển Tây Nghệ An gồm rừng nguyên (Sylvirana cubitalis) ở tỉnh này.sinh - vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhiên Pù Huống, khu bảo tồn thiên nhiên PùHoạt [15]. Nghệ An có vị trí nằm ở Đông Bắc Khảo sát thực địa thu mẫu lưỡng cư được tiếndãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp hành trong tháng10 năm 2019 tại Vườn Quốcvà bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông Gia Pù Mát, huyện Con Cuông và xã Lượng,suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An (Hình 1)- Nam với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, bởi Phạm Văn Anh, Sùng Bả Nênh (Trườngtrung du, đồng bằng ven biển. Đồi núi chiếm Đại học Tây Bắc), Lương Văn Kính (xã Châu83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh [16]. Khê, huyện Con Cuông), Vừ A Xìa (xã Lượng,Những nghiên cứu về lưỡng cư ở tỉnh này đã huyện Tương Dương). Mẫu vật được thu thậpcó các nghiên cứu như: Nguyen et al. (2009) bằng tay và đựng trong các túi vải. Sau khi chụpđã thống kê 44 loài cho toàn tỉnh Nghệ An [9]; ảnh, mẫu vật được gây mê, đeo nhãn và địnhHoàng Ngọc Thảo và nnk (2012) ghi nhận 57 hình trong cồn 85% trong vòng 5 - 8 tiếng, sauloài ở Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An [5]; đó chuyển sang ngâm bảo quản trong cồn 70%Đậu Quang Vinh và nnk (2013) ghi nhận 15 loài (Simmons, 2002) [12]. Mẫu vật được lưu giữ tạithuộc họ ếch cây ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Bảo tàng Sinh vật, Khoa Khoa học Tự nhiên –Hoạt [6]; Nguyễn Xuân Khoa và nnk (2014) ghi Công nghệ, Trường Đại học Tây Bắc.nhận 56 loài có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Các chỉ số hình thái được đo bằng thước kẹpNghệ An [2]; Hoàng Ngọc Thảo và nnk (2015) cầm tay với độ chính xác 0,01 mm, các chỉ sốghi nhận 7 loài trên hệ thống suối xã Thanh đo theo Pham et al. (2014) [11] bao gồm: SVL:Mai, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An [4]; Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt; HL: DàiÔng Vĩnh An và nnk (2016) ghi nhận 9 loài ếch đầu (từ góc sau hàm dưới tới mút mõm); HW:cây ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống [1]; Khoảng cách phần rộng nhất của đầu; MN:Các ghi nhận về loài Rhacophorus leucomystax Khoảng cách từ sau góc hàm dưới đến lỗ mũi;(Polypedates leucomystax) trước đây tại Việt MFE: Khoảng cách từ sau góc hàm dưới đếnNam, hiện nay là loài Polypedates cf. mutus mép trước ổ mắt; MBE: Khoảng cách từ sau(Ông Vĩnh An và nnk (2016) [1]). Theo thống góc hàm dưới đến mép sau ổ mắt; IFE: Khoảngkê của các tác giả trên, tổng số loài lưỡng cư cách gian trước ổ mắt; IBE: Khoảng cách gian76sau ổ mắt; IN: Khoảng cách giữa hai lỗ mũi; FLL: Dài cẳng tay (từ khuỷu tay tới củ bànEN: Khoảng cách từ góc trước mắt tới lỗ mũi; ngoài); HAL: Dài bàn tay (từ củ bàn ngoài tớiEL: Đường kính lớn nhất của ổ mắt theo chiều mút ngón tay dài nhất); TFL: Chiều dài ngónngang; TYD: Đường kính lớn nhất của màng tay I; FL: Dài đùi (từ lỗ huyệt tới đầu gối); TL:nhĩ; TYE: Khoảng cách giữa mép trước màng Dài ống chân; TW: Chiều rộng lớn nhất của ốngnhĩ tới góc sau mắt; IUE: Khoảng cách hẹp nhất chân; FOL: Dài bàn chân (từ mép trong củ bàngiữa 2 ổ mắt; NS: Khoảng cách từ lỗ mũi tới tới mút ngón chân dài nhất); TFOL dài cổ chânmút mõm; SL: Khoảng cách từ mút mõm tới và bàn chân; IMT: Dài của bàn trong; ITL: Dàigóc trước mắt; UEW: Chiều rộng mí mắt trên; ngón chân I.Hình 1. Vị trí điểm thu mẫu ở tỉnh Nghệ An: 1) Đồn Biên phòng Châu Khê - Vườn Quốc gia Pù Mát – Huyện Con Cuông; 2) Xã Lượng - Huyện Tương Dương KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghệ An (19.11’354’’N; 104.23’293’’E. Độ Dựa vào kết quả phân tích mẫu vật, chúng cao: 322 m); 3 mẫu cái thu trong tháng 10 nămtôi mô tả đặc điểm hình thái của loài lưỡng cư 2019 (NA.2019.63; NA.2019.63; NA.2019.63)ghi nhận ở tỉnh Nghệ An như sau: ở gần Đồn Biên phòng Châu Khê, Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông (19.11’354’’N; Sylvirana cubitalis (Smith, 1917) 104.23’293’’E. ...

Tài liệu được xem nhiều: