Thông tin tài liệu:
Trong truyện viết cho thiếu nhi, Nguyễn Huy Tưởng sử dụng nhiều từ láy đôi, phù hợp với khả năng tiếp nhận của bạn đọc nhỏ tuổi. Dấu ấn sáng tạo của nhà văn được thể hiện qua việc kiến tạo một số từ láy tư, hoặc ở cách kết hợp với những từ ngữ khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị thẩm mỹ của từ láy trong truyện thiếu nhi Nguyễn Huy Tưởng48CHUYÊN MỤCVĂN HỌC - NGÔN NGỮ HỌC - NGHIÊN CỨU VĂN HÓA NGHỆ THUẬT GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA TỪ LÁY TRONG TRUYỆN THIẾU NHI NGUYỄN HUY TƯỞNG LÊ NHẬT KÝ*Trong truyện viết cho thiếu nhi, Nguyễn Huy Tưởng sử dụng nhiều từ láy đôi,phù hợp với khả năng tiếp nhận của bạn đọc nhỏ tuổi. Dấu ấn sáng tạo của nhàvăn được thể hiện qua việc kiến tạo một số từ láy tư, hoặc ở cách kết hợp vớinhững từ ngữ khác. Từ láy làm cho nội dung miêu tả trở thành một lớp văn cơbản trong tác phẩm của Nguyễn Huy Tưởng. Nhờ vậy, hiện thực đời sống laođộng và chiến đấu của cha ông xưa đã được tái hiện một cách cụ thể, sinh độngtrong những câu văn giàu hình tượng và biểu cảm.Từ khóa: Nguyễn Huy Tưởng, từ láy, truyện thiếu nhi, miêu tả, biểu cảmNhận bài ngày: 12/12/2018; đưa vào biên tập: 1/1/2019; phản biện: 5/3/2019; duyệtđăng: 31/7/20191. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG TỪ LÁY miêu tả của mình để cho nó đượcTRONG TRUYỆN THIẾU NHI NGUYỄN hiển thị như những thước phim điệnHUY TƯỞNG ảnh” (Lê Huy Anh, 2001: 304). Có thểTruyện viết cho thiếu nhi là một thành nói, chủ đích miêu tả nói trên đã mởtựu quan trọng của Nguyễn Huy đường cho từ láy thâm nhập vàoTưởng (1912 - 1960). Với nhóm tác truyện thiếu nhi của tác giả một cáchphẩm này, nhà văn mong muốn đem thường xuyên tạo nên phong cáchđến cho các em những trang viết hấp truyện thiếu nhi Nguyễn Huy Tưởng.dẫn, cụ thể về lịch sử oai hùng của Qua từng sáng tác, nhà văn đã khôngcha ông qua hàng ngàn năm dựng ngừng phát huy tối đa nguồn lực từ lớp từ này, khiến cho tác phẩm trởnước và giữ nước. Vì thế, ông “đã nên dồi dào âm thanh, hình ảnh vàkhông tiếc công vận dụng khả năng ngôn từ tinh tế. Qua 10 truyện ngắn tiêu biểu của nhà* Trường Đại học Quy Nhơn. văn Nguyễn Huy Tưởng (2013),TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 49chúng tôi tổng hợp được tổng cộng đoàn quân áo vải hành quân thần tốc739 từ láy, 1.225 lượt dùng, cụ thể từ Phú Xuân ra Thăng Long cho đếnnhư sau: các trận đánh ở Ngọc Hồi, Hạ Hồi… Theo đó, số lượng từ láy được khai Số từ Số lượtTT Tác phẩm thác nhiều nhất, gấp nhiều lần so với láy dùng 9 tác phẩm của ông đã được thống kê: 1 Cô bé gan dạ 143 161 303 từ láy, 357 lượt dùng. 2 Chiếc bánh chưng 82 96 Đặc điểm nổi bật của hệ thống từ láy 3 Truyện Tấm Cám 99 114 trong truyện thiếu nhi Nguyễn Huy 4 Tìm mẹ 49 61 Tưởng là sự sáng rõ về ý nghĩa, 5 Thằng Quấy 76 87 không cầu kỳ về hình thức như vẫn 6 Con Cóc là cậu ông 69 88 thường gặp trong thơ văn dành cho Giời các đối tượng độc giả khác. Đó là kết 7 Con chim Trĩ lông 19 20 quả lựa chọn của Nguyễn Huy Tưởng trắng từ nguồn từ vựng phổ biến sao cho 8 An Dương Vương 86 108 vừa đạt được yêu cầu miêu tả, vừa xây thành Ốc phù hợp với đối tượng bạn đọc thiếu nhi. 9 Hai bàn tay chiến sĩ 116 133 Dấu ấn sáng tạo của nhà văn được 10 Kể chuyện Quang 303 357 thể hiện ở cách điều phối, kết hợp từ Trung ngữ với hai biểu hiện cơ bản sau đây: Tổng cộng 1.225 - Thứ nhất, kết hợp từ láy với từ láy,Thống kê cho thấy, từ láy được dùng kiểu như: hãi hùng ngùn ngụt, hoangở mỗi tác phẩm ít nhiều có khác nhau. mang khủng khiếp, hoan hô vui vẻ (KểĐiều này tùy thuộc vào dung lượng chuyện Quang Trung), nhẹ nhànghiện thực mà nhà văn mong muốn thể uyển chuyển (Chiếc bánh chưng), umhiện. Ví như truyện Con chim Trĩ lông tùm lạnh lẽo (An Dương Vương xâytrắng, Nguyễn Huy Tưởng chỉ tập thành Ốc)… Trong trường hợp này,trung vào nội dung chuyện con chim các từ láy được đặt cạnh nhau vàTrĩ “nhớ nước đã bỏ cành tuyết của không bị phân cách bởi dấu phẩy. Kếtphương Bắc bay về phương Na ...