Danh mục

Giải pháp tài chính bền vững cho các tổ chức thủy lợi cơ sở

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 980.17 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Giải pháp tài chính bền vững cho các tổ chức thủy lợi cơ sở phân tích thực trạng tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ sở ở các vùng miền, nghiên cứu này đề xuất các giải pháp tài chính bền vững cho các tổ chức thủy lợi cơ sở để quản lý, khai thác hiệu quả công trình thủy lợi là: (i) Giải pháp về phương thức, cơ chế hỗ trợ tiền sản phẩm DVTL; (ii) giải pháp sử dụng kinh phí hỗ trợ sản phẩm DVTL và (iii) giải pháp tăng cường năng lực cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tài chính bền vững cho các tổ chức thủy lợi cơ sở KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH BỀN VỮNG CHO CÁC TỔ CHỨC THỦY LỢI CƠ SỞ Trần Chí Trung, Nguyễn Văn Kiên, Phạm Duy Anh Tuấn Trung tâm tư vấn PIM Tóm tắt: Một trong những chính sách mới về quản lý khai thác công trình thủy lợi theo Luật Thủy lợi (2017) là chính sách chuyển từ phí sang giá sản phẩm dịch vụ (SPDV) thủy lợi. Tuy nhiên do điều kiện công trình, năng lực quản lý công trình thủy lợi ở các vùng miền khác nhau, nên các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng SPDV công ích thủy lợi khác nhau. Trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của các tổ chức thủy lợi cơ sở ở các vùng miền, nghiên cứu này đề xuất các giải pháp tài chính bền vững cho các tổ chức thủy lợi cơ sở để quản lý, khai thác hiệu quả công trình thủy lợi là: (i) Giải pháp về phương thức, cơ chế hỗ trợ tiền sản phẩm DVTL; (ii) giải pháp sử dụng kinh phí hỗ trợ sản phẩm DVTL và (iii) giải pháp tăng cường năng lực cho các tổ chức thủy lợi cơ sở. Từ khóa: Sản phẩm dịch vụ thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở, tự chủ tài chính Summary: One of the new policies on management of irrigation works under the Law on Irrigation (2017) is the policy of converting fees to prices for irrigation products and services. However, due to different types of irrigation shemes and management capacity of irrigation works in different regions, localities implement differently policies supporting for using public irrigation products and services. On the basis of analyzing financial situation of water user organizations in different regions, this study proposes sustainable financial solutions for water user organizations to manage effectively the irrigation schemes, including: (i) Methods and mechanisms to support for using irrigation products and services. (ii) use effectively fund from state support for using irrigation products and services and (iii) solutions to strengthen the capacity of water user organizations. Keywords: Irrigation products and services, water user organization, financial autonomy 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * khai thác công trình thủy lợi và giá SPDV thủy lợi là khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi phẩm, dịch vụ thủy lợi. Điều 39 quy định tổ là giải pháp quyết định hiệu quả công trình thuỷ chức, cá nhân cùng cung cấp SPDV thủy lợi lợi, trong đó đảm bảo tự chủ tài chính là một trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ trong những yếu tố then chốt để các tổ chức khai phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản thác công trình thủy lợi quản lý hiệu quả, bền phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí quản vững công trình thủy lợi. lý, khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham gia Một trong những chính sách mới về quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó. Điều khai thác công trình thủy lợi theo Luật Thủy lợi 51 quy định kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, (2017) là chính sách chuyển từ phí sang giá sản thủy lợi nội đồng bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân phẩm dịch vụ (SPDV) thủy lợi. Sản phẩm, dịch sử dụng SPDV thủy lợi đóng góp; b) Hỗ trợ của vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do Nhà nước; c) Tổ chức, cá nhân khác đầu tư. Ngày nhận bài: 25/10/2021 Ngày duyệt đăng: 19/01/2022 Ngày thông qua phản biện: 16/12/2021 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 70 - 2022 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước thực hiện thông cơ chế tài chính bền vững cho các tổ chức thủy qua tổ chức thủy lợi cơ sở (TLCS) và các thành lợi cơ sở là: viên của tổ chức TLCS thoả thuận mức chi phí 1. Phương pháp kế thừa kết quả từ các tài liệu phải đóng góp cho tổ chức thủy TLCS theo liên quan nguyên tắc đa số, tính đúng, tính đủ. Để thực hiện Luật Thủy lợi, Nghị định 96/2018/NĐ-CP 2. Phương pháp thu thập thông tin: của Chính phủ quy định chi tiết về giá SPDV - Thu thập thông tin thứ cấp bao gồm các tài thủy lợi và và hỗ trợ tiền sử dụng SPDV công ích liệu, văn bản chính sách, báo cáo đánh giá tình thủy lợi đã quy định cụ thể về đối tượng, mức hỗ hình sử dụng kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản trợ và phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2019 của dịch vụ công ích thủy lợi. Một trong những đối Sở NN&PTNT ở 63 tỉnh thành trên cả nước tượng chính được hỗ trợ tiền sử dụng SPDV công ích thủy lợi là hộ gia đình, cá nhân sử dụng - Thu thập thông tin sơ cấp bao gồm tổ chức các đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp. Nhà buổi tọa đàm (expert meeting), sử dụng các nước hỗ trợ 100% tiền sử dụng SPDV công ích bảng hỏi (structured survey) để thu thập thông thủy lợi đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tin ở Sở NN&PTNT, Chi cục Thủy lợi các tỉnh nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp. Giá sản điều tra vào tháng 6/2020. Thực hiện điều tra tại phẩm DVTL được tính từ điểm giao nhận sản 12 tỉnh đại diện cho các vùng miền là: tỉnh Bắc phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình (Miền núi phía cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm Bắc), tỉnh Nam Định, Thái Bình (Đồng bằng dịch vụ đến vị trí công trình thủy lợi đầu mối ở ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: