Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cầu Vồng tại Đà Nẵng - 5
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2.3 Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN- Cầu Vồng 2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH Tiền gửi dân cư chiếm 1 phần quan trọng trọng công tác huy động vốn của NH, nhất là đối với các PGD như PGD Cầu Vồng thì nguồn tiền huy động chủ yếu là từ tiền gửi của dân cư. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều này. Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cầu Vồng tại Đà Nẵng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.3 Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN- Cầu Vồng 2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH Tiền gửi dân cư chiếm 1 phần quan trọng trọng công tác huy động vốn của NH, nhất là đối với các PGD như PGD Cầu Vồng thì nguồn tiền huy động chủ yếu là từ tiền gửi của dân cư. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều này. Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tiền TT (%) TT (%) +/- (%) -TGTK 131.751 99,91 195.699,219 99,76 63.948,219 48,54 -TG thanh 125 0,09 477 0,24 352,00 281,60 toán Tổng cộng 131.876 100 196.176,22 100 60.048,219 48,76 Năm 2008 vừa qua chi nhánh huy động đ ược tổng cộng 196.176,22 triệu đồng từ khu vực dân cư, trong đó lượng TGTK đạt 195.699,22 triệu đồng, chiếm 100% lượng TGTK huy động của chi nhánh. Qua đó cho thấy l ượng TGTK của chi nhánh vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực dân cư. Trong khi đó lượng tiền gửi thanh toán đạt 477 triệu đồng trên tổng số 12520,47 triệu đồng TGTT của toàn chi nhánh. Tuy đạt tốc độ tăng trưởng đến 281,6% so với năm 2007 nhưng lượng TGTT trongSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dân cư vẫn còn rất thấp. Điều này được giải thích là do các giao dịch thanh toán cá nhân qua NH vẫn chưa nhiều, người dân vẫn còn chưa hiểu rõ và sử dụng các dịch vụ thanh toán của NH. Chi nhánh cần tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá, tuy ên truyền, phát tờ rơi… để khách hàng hiểu thêm về những ưu điểm của TGTT, qua đó nâng cao lượng tiền gửi huy động. 2.3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH 2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH a. Các hình thức Hiện nay NH đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý. b. Tổ chức huy động NH tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, với nhiều hình thức quảng cáo như trên truyền hình, radio, poster… NH nhận tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt như VNĐ, USD. Huy động từ tài khoản của khách hàng chuyển qua gửi tiết kiệm. c. Quy trình hạch toán - Hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt: khách hàng điền thông tin gửi tiết kiệm và mẫu giấy gửi tiết kiệm có số hiệu Qt-01/TG-11.05. Khách hàng giaoSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền cho nhân viên giao dịch kiểm tra. Sau khi nhân viên kiểm tra thông tin trên phiếu gửi tiền tiết kiệm và đếm tiền đầy đủ sẽ tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS (phần mềm máy tính trong NH) và in sổ, sau đó đưa cho khách hàng ký xác nhận. Trên sổ có đầy đủ 2 chữ ký thì đưa cho kiểm soát viên kiểm tra rồi ký, sau đó giao cho khách hàng. - Khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ACB: khách hàng điền vào giấy đề nghị chuyển khoản có số liệu rồi giao cho giao dịch viên, sau đó tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển qua làm số tiết kiệm rồi in sổ. Các quy trình sau tiến hành giống như hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt. 2.3.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-200 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch Năm 2007 Năm 2008 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) TGTK bằng VNĐ 96.178,23 73 125.247,5 64 29.069,27 30,22 TGTK bằng ngoại tệ 35.572,77 27 70.451,719 36 34.878,95 98,05 (quy đổi) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cầu Vồng tại Đà Nẵng - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.3 Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN- Cầu Vồng 2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH Tiền gửi dân cư chiếm 1 phần quan trọng trọng công tác huy động vốn của NH, nhất là đối với các PGD như PGD Cầu Vồng thì nguồn tiền huy động chủ yếu là từ tiền gửi của dân cư. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều này. Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tiền TT (%) TT (%) +/- (%) -TGTK 131.751 99,91 195.699,219 99,76 63.948,219 48,54 -TG thanh 125 0,09 477 0,24 352,00 281,60 toán Tổng cộng 131.876 100 196.176,22 100 60.048,219 48,76 Năm 2008 vừa qua chi nhánh huy động đ ược tổng cộng 196.176,22 triệu đồng từ khu vực dân cư, trong đó lượng TGTK đạt 195.699,22 triệu đồng, chiếm 100% lượng TGTK huy động của chi nhánh. Qua đó cho thấy l ượng TGTK của chi nhánh vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực dân cư. Trong khi đó lượng tiền gửi thanh toán đạt 477 triệu đồng trên tổng số 12520,47 triệu đồng TGTT của toàn chi nhánh. Tuy đạt tốc độ tăng trưởng đến 281,6% so với năm 2007 nhưng lượng TGTT trongSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dân cư vẫn còn rất thấp. Điều này được giải thích là do các giao dịch thanh toán cá nhân qua NH vẫn chưa nhiều, người dân vẫn còn chưa hiểu rõ và sử dụng các dịch vụ thanh toán của NH. Chi nhánh cần tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá, tuy ên truyền, phát tờ rơi… để khách hàng hiểu thêm về những ưu điểm của TGTT, qua đó nâng cao lượng tiền gửi huy động. 2.3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH 2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH a. Các hình thức Hiện nay NH đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý. b. Tổ chức huy động NH tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, với nhiều hình thức quảng cáo như trên truyền hình, radio, poster… NH nhận tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt như VNĐ, USD. Huy động từ tài khoản của khách hàng chuyển qua gửi tiết kiệm. c. Quy trình hạch toán - Hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt: khách hàng điền thông tin gửi tiết kiệm và mẫu giấy gửi tiết kiệm có số hiệu Qt-01/TG-11.05. Khách hàng giaoSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền cho nhân viên giao dịch kiểm tra. Sau khi nhân viên kiểm tra thông tin trên phiếu gửi tiền tiết kiệm và đếm tiền đầy đủ sẽ tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS (phần mềm máy tính trong NH) và in sổ, sau đó đưa cho khách hàng ký xác nhận. Trên sổ có đầy đủ 2 chữ ký thì đưa cho kiểm soát viên kiểm tra rồi ký, sau đó giao cho khách hàng. - Khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ACB: khách hàng điền vào giấy đề nghị chuyển khoản có số liệu rồi giao cho giao dịch viên, sau đó tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển qua làm số tiết kiệm rồi in sổ. Các quy trình sau tiến hành giống như hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt. 2.3.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-200 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch Năm 2007 Năm 2008 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) TGTK bằng VNĐ 96.178,23 73 125.247,5 64 29.069,27 30,22 TGTK bằng ngoại tệ 35.572,77 27 70.451,719 36 34.878,95 98,05 (quy đổi) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấu trúc của luận văn luận văn kinh tế mẫu bộ luận văn kinh tế đề cương chi tiết cho luận văn luận văn kinh tế hayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Quản trị rủi ro ngành ngân hàng và hệ thống theo dõi tại Techcombank - 7
6 trang 23 0 0 -
Ứng dụng Công nghệ thông tin thanh tóan liên kho bạc tại Hà Giang - 8
12 trang 21 0 0 -
Ứng dụng Marketing vào phát triển tín dụng tại Sở Giao dịch I BIDV Việt Nam - 5
12 trang 19 0 0 -
Công tác quản trị kênh phân phổi sản phẩm xe máy tại Cty Xuất nhập khẩu Đà nẵng - 8
12 trang 19 0 0 -
Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing trong Cty Xây dựng Công nghiệp Hà Nội - 5
9 trang 18 0 0 -
Phân tích thực trạng tài chính của Cty Giao nhận Kho vận ngoại thương - 5
11 trang 18 0 0 -
Một số điều cần biết về cách trình bày luận văn cao học
11 trang 17 0 0 -
Lý thuyết xuất nhập khẩu và giải pháp hoàn thiện thủ tục xuất nhập khẩu xe máy - 2
13 trang 17 0 0 -
Phân tích tình hình tài chính tại công ty dệt may 23/9 - p3
11 trang 16 0 0 -
Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí nghiệp dược phẩm TW5 - 3
10 trang 16 0 0