Danh mục

Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 6

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.70 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thứ hai: Chính sách lãi suất và tỷ giá Lãi suất cho vay vẫn là vấn đề bức xúc khiến hệ thống Ngân hàng ta phải tập trung giải quyết. Mặc dù đã tổ chức được nhiều cuộc thảo luận xoay quanh vấn đề này song cho đến nay lãi suất cho vay của hệ thóng Ngân hàng nước ta vẫn còn cao so với chi phí lạm phát và lãi suất trên thị trường khu vực. Trong điều kiện tỷ giá ổn định nhiều doanh nghiệp đã chấp nhận nợ quá hạn ngoại tệ để sử dụng ngoại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến những rủi ro cho hoạt động Ngân h àng như ứ đọng vốn, không thu hồi được vốn về. Th ứ hai: Chính sách lãi suất và tỷ giá Lãi suất cho vay vẫn là vấn đề bức xúc khiến hệ thống Ngân h àng ta phải tập trung giải quyết. Mặc dù đ ã tổ chức được nhiều cuộc thảo luận xoay q uanh vấn đề này song cho đ ến nay lãi su ất cho vay của hệ thóng Ngân h àng nước ta vẫn còn cao so với chi phí lạm phát và lãi suất trên thị trường khu vực. Trong điều kiện tỷ giá ổn đ ịnh nhiều doanh nghiệp đã chấp nhận nợ quá hạn ngoại tệ để sử dụng ngoại tệ n goài sự kiểm soát của Ngân hàng. Ngoại tệ thông qua NHTM đ ã b iến thành nội tệ. Doanh n ghiệp kiểm soát của Ngân hàng. Ngo ại tệ NHTM đ ã biến thành nội tệ. Doanh n ghiệp lợi dụng điều n ày để kinh doanh trên lưng Ngân hàng với h ình thức tinh vi như cho doanh nghiệp khác vay thậm chí là cho chính Ngân hàng vay lại một nội tệ với lãi su ất cao để hưởng chênh lệch. Tất cả đ iều này đều tạo ra rủi ro tiền mặt cho n guồn vốn hoạt động của Ngân hàng, kết quả là ảnh hư ởng đến hoạt động tín dụng. Th ứ ba: Môi trường kinh doanh Hiện nay, điều kiện Việt Nam chư a cho phép mở rộng các hình thức tín dụng XNK: + Thương phiếu là công cụ cổ đ iển được sử dụng lâu đ ời trong quan hệ thương mại ở các nư ớc phát triển, nhưng đến nay, ở Việt Nam vẫn chưa được sử dụng. + Th ị trường hối đoái chưa phát triển, các nghiệp vụ mà các Ngân hàng, nhà xuất khẩu có thể tham gia để phòng tránh rủi ro như forward, options, future chưa hình thành. + Nhà nước chưa có chính sách, chiến lược đủ mạnh ủng hộ hoạt động XNK như cung cấp thông tin, phát triển m ạng lư ới tin học, viễn thông tạo tiền đ ề cho hoạt động XNK.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh đó, trong năm 2002, ho ạt động kinh tế của cả nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng tiếp tục chịu ảnh hưởng của những khó khăn của kinh tế thế giới. Thị trường trong nước có sức mua giảm sút, hàng hoá chậm luân chuyển tạo ra nguy cơ giảm phát trong nền kinh tế. Kinh tế đô i ngoại có một số khó khăn m ới: thị trường XNK giá cả giảm sút, đầu tư nước ngoài bị thu hẹp... đã tác động lớn đến hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt đối với NHNT Hà Nội, đ iều này còn khó khăn hơn nhiều vì hầu h ết các doanh nghiệp đều là kinh tế đ ịa phương với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, khả năng hấp thụ vốn thấp... Tỷ giá một đồng ngoại tệ thay đổi thất thường, đặc biệt tỷ giá đ ồng đô la tăng nhanh ảnh hưởng đến nhập kh ẩu phục vụ sản xuất trong n ước. Mặt khác một số mặt hàng nông sản xuống giá liên tục cũng ảnh hưởng lớn đ ến xuất khẩu và kết quả kinh doanh của các đơn vị xuất khẩu gặp khó khăn. Th ứ tư: Thiên tai lũ lụt Thiên tai lũ lụt hạn hán cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng cho doanh n ghiệp, nó đem lại thiệt hại về kinh tế và e ngại về tâm lý cho các tổ chức kinh doanh và cá nhân. Những thiệt hại này khiến cho các doanh nghiệp vốn đã làm ăn không h iệu quả đ ể trả gốc lẫn lãi cho khoản vay khi đ ến lại càng gặp khó khăn nghiêm trọng hơn. Do vậy tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên làm ảnh hưởng đ ến chất lư ợng tín dụng của Ngân hàng. Thứ n ăm: Về phía doanh nghiệp XNK + Vốn tự có của doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ: phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tồn tại và hoạt động dựa vào nguồn vón Ngân hàng là chính. Vì vậy, khi đư ợc Ngân h àng cho vay thì lợi nhuận sinh lời không đủ trả lãi cho Ngân hàng. Ngoài ra còn vì nhiều doanh nghiệp có vốn tự cóSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ấp nhưng Ngân hàng bắt buộc phải cho vay để thực hiện các mục tiêu của chính phủ. Và khi các doanh nghiệp n ày làm ăn không có hiệu qủa th ì Ngân hàng phải tự ganh chịu rủi ro. + Phương án kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không hợp lý: Sự bất hợp lý thể h iện qua việc nghiên cứu th ị trường, dự đoán mức tiêu thụ không chính xác, đán giá lại công suất, máy móc không khớp với nguyên liệu đ ầu vào dẫn đến không hoàn thành lịch trả nợ cho Ngân hàng. Các doanh nghiệp nhập máy móc thiết bị bằng trả chậm còn nhiều vốn xây dựng cơ b ản do n gân sách Nhà nước cấp. Song do nguồn vốn này đư ợc cấp không đúng hạn hoặc bị cắt giảm nên không đ ảm bảo đúng tiến độ thi công, ảnh hưởng đ ến khả n ăng trả nợ đúng han của doanh nghiệp. + Do mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, kiến thức của doanh nghiệp về hoạt động tín dụng, về hợp đồng thương mại còn hạn chế gây bất lợi cho Ngân h àng (doaNgân hàng nghiệp bị ép mua với giá cao, chất lượng không đ ảm bảo, công n ghệ lạc hậu thiếu đồng bộ, quy định phương án trả nợ không hợp lý dẫn đến nguồn thu không đ ược bù đắp và trả nợ Ngân hàng). Ngoài một số doanh nghiệp còn không thực hiện đúng cam kết khi vay vốn như không mua b ảo hiểm tài sản, sử dụng vốn sai mục đ ích. b - Nguyên nhân chủ quan Th ứ nhất : Năng lực cho vay của Ngân hàng Do NHNT Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHNT Việt Nam nên phần lớn những dự án cho vay tài trợ XNK của Ngân h àng đều phải thôngqua NHNT Việt Nam xem xét và quyết đ ịnh. Đồng thời theo quy định, NHNT Hà Nội chỉ được cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thủ đô. Nhưng phần lớn những doanh nghiệp này lại là ...

Tài liệu được xem nhiều: