Tham khảo tài liệu giải phẫu bệnh: ung thư dạ dày, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải phẫu bệnh: Ung thư dạ dày TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- GIẢI PHẨU BỆNHUNG THƯ DẠ DÀY UNG THƯ DẠ DÀYĐỊNH NGHĨA Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính của tế b ào dạ dày, khi bị kích thích của cáctác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuântheo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể.DỊCH TỄ HỌC Ung thư dạ dày là bệnh hay gặp ở nước ta và một số nước trên thế giới, là mộttrong những ung thư hay gặp nhất của ống tiêu hoá.1.Tần số-Một số nước có tỷ lệ tử vong cao do ung thư dạ dày cho 100.000 dân :+Nhật Bản 66,7+Chi Lê 56,5+Áo 40+Phần Lan 35,7+Nouvelle Zelande 16,5+Australia 15,6+Người Mỹ da trắng 8,5-Các tỷ lệ trên cũng thay đổi theo từng vùng : có tỷ lệ cao hơn ở những vùng về bắc và hoặc ở những vùng hậu lạnh hơn.phía / khí-Ở Pháp theo số liệu thống kê của J. L. Gouzi ung thư dạ dày chiếm 5% các loạiung thư; đứng vị trí thứ 4 sau ung thư đại trực tràng (14%), ung thư vú (12%), ungthư phổi (11%). -Theo tài liệu của Viện ung thư Hà Nội,hiện nay là Bệnh viện K do Nguyễn Văn Vân trích dẫn trong 12 năm 1955 -1966có 13.403 trường hợp ung thư các loại, trong đó có 1.367 trường hợp ung thư dạdày chiếm tỷ lệ 10,19%. Và chỉ riêng tại Bệnh viện Việt Đức trong 11 năm 1960- bệnh nhân được mổ vì thư dạ dày.1970 có 1.244 ung-Tần số và tỷ lệ tử vong ung thư dạ dày đã giảm tại nhiều nước trên thế giới :+Tại Mỹ tỷ lệ mắc bệnh trên 100.000 dân năm 1930 là 33; năm 1997 là 7,8.+Tại Pháp, tỷ lệ tử vong đã giảm 30% kể từ năm 1950 đến năm 1968.2.Tuổi Tuổi mắc ung thư dạ dày thường gặp là 50-60 tuổi; trẻ nhất là 14 tuổi tại Bệnhviện Việt Đức. Tuổi càng cao, càng tăng khả năng mắc ung thư dạ dày.3.Giới Nam mắc nhiều hơn nữ, với tỷ lệ 1,5 / 2. Bệnh viện Việt Đức, trong 10 năm1959-1968 có 646 nam và 621 nữ mắc ung thư dạ dày.4.Nhóm máu Nhóm máu A có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn các nhóm khác.5.Những người di cư Những người di cư nói chung vẫn giữ nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày củacác nước mẹ đẻ, nhưng nguy cơ này sẽ giảm đi ở thế hệ con cái của họ. Thí dụ :những người Nhật Bản, người Châu Âu khi di cư sang Mỹ vẫn có nguy cơ caomắc bệnh ung thư dạ dày.6.Yếu tố di truyền Nhiều tác giả công nhận di truyền là một bẩm chất dễ mắc ung thư dạ dày.Vidabeek Mosbeeck nghiên cứu trên 3.294 người trong gia đình của bệnh nhânmắc bệnh ung thư dạ dày, thấy họ có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày gấp 4 lầnso với người trong các gia đình không mắc bệnh này.7.Có một số bệnh được coi như tình trạng tiền ung thư dạ dàya)Loét dạ dày lành tính : có nguy cơ cao bị ung thư hoá, sau khi đã loại trừ một sựnhầm lẫn với một ung thư dạ dày thể loét. Nguy cơ này có liên quan với những ổloạn sản biểu mô thường được gặp trên bờ ổ loét hoặc xa ổ loét. Khám kỹ nhữngmảnh sinh thiết dạ dày ở xa ổ loét dạ dày lành tính, đã có những trường hợp ngườita phát hiện được những ổ ung thư nhỏ-ung thư vi thể. b)Khối u lành tính :Các pôlíp hoặc u tuyến dạ dày có thể ung thư hoá, tỷ lệ thay đổi theo thống kê củatừng tác giả. Tỷ lệ bị ung thư này thường gây ra nhiều hơn khi đường kính củakhối u to hơn 2cm. Nguy cơ bị ung thư không mất đi khi cắt pôlíp, vì ung thư cóthể phát triển ở xa trên những ổ loạn sản.c)Viêm teo dạ dày làm tăng nguy cơ ung thư gấp 4-5 lần. “Ung thư không bao giờphát triển trên một niêm mạc lành” (Konjetzny). Nếu viêm teo dạ dày phối hợp vớithiếu máu ác tính thì khả năng ung thư tăng gấp 22 lần so với người bình thường.8.Các yếu tố sinh ung thư dạ dày Vai trò của chế độ ăn uống rất khó kết luận. Nếu có sự liên quan giữa ung thưdạ dày với chế độ ăn, thì đó không phải là do loại chế độ ăn uống mà là do cáchthức chế biến : hun khói, đun nấu, dự trữ. Gần đây, người ta có nêu lên vai trò gâyung thư dạ dày của các nitrosamine được tạo nên từ các nitrat, nitrit có trong cácthức ăn, nước uống, hoặc những thức ăn đã mọc trên đất giàu nitrat.GIẢI PHẪU BỆNH LÝ-Ung thư có thể gặp ở mọi vị trí trong dạ dày, nhưng thường gặp ở vùng môn vị vị (10%), hang vị (10%), chỗ còn lại 30%.(50%), tâm-Phần lớn 85-95% các ung thư dạ dày là ung thư biểu mô (carcinoma), còn loạisaccôm (sarcoma) rất hiếm gặp.1.Phân loại-Theo hình thái đại thể, người ta có thể chia ung th ư dạ dày ra làm 3 loại : thể loét,thể sùi, thể thâm nhiễm. Nhưng trong thực tế, các loại này thường xen kẽ nhau vớinhững mức độ khác nhau. a)Ung thư biểu mô thể loét :+Biểu hiện dưới hình ảnh một ổ loét lớn trên 2-4cm, bờ méo mó, lồi lên, mật độcứng. +Về mặt vi thể, ng ười ta thấy tổ chức ung th ư ởcác bờ và cả đáy của ổ loét. Đây là dữ liệu cho chẩn đoán phân biệt ung thư thểloét với loét dạ dày lành tính ung thư hoá. Khi một ổ loét lành tính ung thư hoá, thìtổ chức ung thư hoá được phát hiện thấy trên bờ của ổ loét và điều quan trọng nếuung thư chưa phát triển nhiều thì sẽ không thấy thâm nhiễm ung thư ở đáy ổ loét.b)Ung thư biểu mô thể ...