Giải thích bản chất lợi nhuận trong nền kinh tế Việt Nam - 4
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Không còn nghi ngờ gì nữa lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá, phán xét sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp, và lợi nhuận là miếng mồi béo bở mách bảo cho các doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 3.1. Quy mô sản xuất hàng hoá dịch vụ: Một doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì phải giải quyết tốt 3 vấn đề: Sản xuất ra cái gì? sản xuất như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải thích bản chất lợi nhuận trong nền kinh tế Việt Nam - 4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp phải ngày càng m ở rộng, phải làm cho lợi nhuận đẻ ra lợi nhuận thì mới có điều kiện phát triển trong môi trường cạnh tranh gay go, quyết liệt. Không còn nghi ngờ gì nữa lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá, phán xét sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp, và lợi nhuận là miếng mồi béo bở m ách b ảo cho các doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? 3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 3 .1. Quy mô sản xuất h àng hoá dịch vụ: Một doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì phải giải quyết tốt 3 vấn đề: Sản xuất ra cái gì? sản xuất nh ư thế nào? và sản xuất cho ai ? ba yếu tố này có quan hệ biện chứng và đan qu ện vào nhau và được giải quyết trong mọi xa hội. Sản xuất ra cái gì cho biết thị trường đang cần loại hàng hoá dịch vụ sản xuất như th ế n ào cho biết các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất bằng cách nào để đ ạt lợi nhuận tối đa vì chi phí sản xu ất thấp nhất. Sản xuất cho ai là người đ ang cần hàng hoá dịch vụ m ình đ ang tiến hành sản xuất, ai là đối tượng đ ể cho mình tiến hành sản xuất. 3 .2. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ: Đây cũng là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất nó ảnh hưởn g rất lớn đ ến việc thu lợi nhuận. Cung cầu trên th ị trường luôn biến đổi đòi hỏi ngư ời sản xuất phải xử lý kịp thời và điều chỉnh đúng đắn. Nếu cung bé hơn cầu thì trước khi bán giá cao th ì ph ải xem đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp... Nếu cung lớn hơn cầu th ì nên ngưng ngay sản xuất và di chuyển tư bản sang ngành khác. 3 .3. Tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vĩ mô: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là tài lanh đạo và phán đoán của lanh đạo doanh nghiệp sẽ định hướng cho các kế hoạch, phương án sản xuất thu được lợi nhuận. Vấn đ ề này còn tu ỳ thuộc và năng lực của từng người lanh đ ạo nhưng vai trò của họ cực kỳ quan trọng trong việc một doanh nghiệp lựa chọn sản xuất cái gì để thu được lợi nhuận cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. 4 . Các nhân tố quyết định đến lợi nhuận: Cái gì quy ết định đến lợi nhuận điều đó được nhà kinh tế học Samelson đưa ra trong quyển kinh tế học (***) Đối với các nh à kinh tế học thì lợi nhuận là một mớ hở lớn yếu tố khác nhau và rõ ràng một phần lợi nhuận được báo cáo chỉ là thu nh ập của các chủ doanh n ghiệp về lao động của chính họ hoặc vốn đầu tư của họ nghĩa là các nhân tố sản xuất m à h ọc cung cấp. Như vậy một số cái bình thường được gọi là lợi nhuận thực ra chỉ là tiền cho thuê, tiền thuê và tiền công dưới những cái tên khác. Tiền cho thuê hàm ẩn và tiền công hàm ẩm là những cái tên gọi m à các nhà kinh tế đặt cho tiền thu nhập từ những nhân tố của bản thân công ty. 4 .2. Lợi nhuận là tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm: Nếu như trong tương lai hoàn toàn chắc chắn thì sẽ không có cơ hội cho một n gười trẻ tuổ i thông minh đưa ra mộtđổi mới cách mạng. Kinh tế học hiện đại đưa ra ba lo ại nguy hiểm mang lại lợi nhuận, là vỡ nợ, chịu nguy cơ đổi mới. Vỡ n ợ là một nguy cơ luôn ở h ai b ên đường đ i lên của doanh nghiệp, nó có thể xảy ra với bất cứ doanh nghiệp n ào, thậm chí cả những công ty khổng lồ. Còn khoản chi phí chịu cho sự nguy cơ là những ngư ời đầu tư yêu cầu có tiền thưởng cộng với thu nhập đ ể bù lại việc họ không thích nguy cơ. Đổi mới là loại nguy hiểm thứ ba góp phần vào lợi nhuận là tiền thưởng cho đổi mới và dám làm. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 .3. Lợi nhuận là thu nhập độc quyền Lợi nhuận do sáng tạo đổi mới dẫn chuyển sang phạm trù cuối cùng của chúng ta. Lợi nhuận - nhiều ngư ời chỉ thích không coi nó là tiền cho thuê hàm ẩn hoặc khoản thu vì dám chịu nguy hiểm trên thị trường cạnh tranh. Hình ảnh trong đầu ó c họ về người thích kiểu tiền lời có nhiều khả năng hơn là hình ảnh một ngư ời có thiên hướng tính toán ranh ma bóc lột bằng một cách n ào đó những người khác trong cộng đồng. Có thể cái m à những người chỉ thích nghĩ đến là một loại thứ ba ho àn toàn khác về ý nghĩa của lợi nhuận: Lợi nhuận là thu nhập độc quyền. Một doanh nghiệp có thể có sức mạnh kinh tế lớn trên th ị trường và b ạn là người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải thích bản chất lợi nhuận trong nền kinh tế Việt Nam - 4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp phải ngày càng m ở rộng, phải làm cho lợi nhuận đẻ ra lợi nhuận thì mới có điều kiện phát triển trong môi trường cạnh tranh gay go, quyết liệt. Không còn nghi ngờ gì nữa lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá, phán xét sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp, và lợi nhuận là miếng mồi béo bở m ách b ảo cho các doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? 3 . Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 3 .1. Quy mô sản xuất h àng hoá dịch vụ: Một doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì phải giải quyết tốt 3 vấn đề: Sản xuất ra cái gì? sản xuất nh ư thế nào? và sản xuất cho ai ? ba yếu tố này có quan hệ biện chứng và đan qu ện vào nhau và được giải quyết trong mọi xa hội. Sản xuất ra cái gì cho biết thị trường đang cần loại hàng hoá dịch vụ sản xuất như th ế n ào cho biết các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất bằng cách nào để đ ạt lợi nhuận tối đa vì chi phí sản xu ất thấp nhất. Sản xuất cho ai là người đ ang cần hàng hoá dịch vụ m ình đ ang tiến hành sản xuất, ai là đối tượng đ ể cho mình tiến hành sản xuất. 3 .2. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ: Đây cũng là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất nó ảnh hưởn g rất lớn đ ến việc thu lợi nhuận. Cung cầu trên th ị trường luôn biến đổi đòi hỏi ngư ời sản xuất phải xử lý kịp thời và điều chỉnh đúng đắn. Nếu cung bé hơn cầu thì trước khi bán giá cao th ì ph ải xem đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp... Nếu cung lớn hơn cầu th ì nên ngưng ngay sản xuất và di chuyển tư bản sang ngành khác. 3 .3. Tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vĩ mô: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là tài lanh đạo và phán đoán của lanh đạo doanh nghiệp sẽ định hướng cho các kế hoạch, phương án sản xuất thu được lợi nhuận. Vấn đ ề này còn tu ỳ thuộc và năng lực của từng người lanh đ ạo nhưng vai trò của họ cực kỳ quan trọng trong việc một doanh nghiệp lựa chọn sản xuất cái gì để thu được lợi nhuận cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. 4 . Các nhân tố quyết định đến lợi nhuận: Cái gì quy ết định đến lợi nhuận điều đó được nhà kinh tế học Samelson đưa ra trong quyển kinh tế học (***) Đối với các nh à kinh tế học thì lợi nhuận là một mớ hở lớn yếu tố khác nhau và rõ ràng một phần lợi nhuận được báo cáo chỉ là thu nh ập của các chủ doanh n ghiệp về lao động của chính họ hoặc vốn đầu tư của họ nghĩa là các nhân tố sản xuất m à h ọc cung cấp. Như vậy một số cái bình thường được gọi là lợi nhuận thực ra chỉ là tiền cho thuê, tiền thuê và tiền công dưới những cái tên khác. Tiền cho thuê hàm ẩn và tiền công hàm ẩm là những cái tên gọi m à các nhà kinh tế đặt cho tiền thu nhập từ những nhân tố của bản thân công ty. 4 .2. Lợi nhuận là tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm: Nếu như trong tương lai hoàn toàn chắc chắn thì sẽ không có cơ hội cho một n gười trẻ tuổ i thông minh đưa ra mộtđổi mới cách mạng. Kinh tế học hiện đại đưa ra ba lo ại nguy hiểm mang lại lợi nhuận, là vỡ nợ, chịu nguy cơ đổi mới. Vỡ n ợ là một nguy cơ luôn ở h ai b ên đường đ i lên của doanh nghiệp, nó có thể xảy ra với bất cứ doanh nghiệp n ào, thậm chí cả những công ty khổng lồ. Còn khoản chi phí chịu cho sự nguy cơ là những ngư ời đầu tư yêu cầu có tiền thưởng cộng với thu nhập đ ể bù lại việc họ không thích nguy cơ. Đổi mới là loại nguy hiểm thứ ba góp phần vào lợi nhuận là tiền thưởng cho đổi mới và dám làm. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 .3. Lợi nhuận là thu nhập độc quyền Lợi nhuận do sáng tạo đổi mới dẫn chuyển sang phạm trù cuối cùng của chúng ta. Lợi nhuận - nhiều ngư ời chỉ thích không coi nó là tiền cho thuê hàm ẩn hoặc khoản thu vì dám chịu nguy hiểm trên thị trường cạnh tranh. Hình ảnh trong đầu ó c họ về người thích kiểu tiền lời có nhiều khả năng hơn là hình ảnh một ngư ời có thiên hướng tính toán ranh ma bóc lột bằng một cách n ào đó những người khác trong cộng đồng. Có thể cái m à những người chỉ thích nghĩ đến là một loại thứ ba ho àn toàn khác về ý nghĩa của lợi nhuận: Lợi nhuận là thu nhập độc quyền. Một doanh nghiệp có thể có sức mạnh kinh tế lớn trên th ị trường và b ạn là người ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu kinh tế kinh tế chính trị tiểu luận triết học lý thuyết kinh tế tài liệu đại học hayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
27 trang 346 2 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 274 1 0 -
30 trang 239 0 0
-
20 trang 235 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 233 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0 -
4 trang 212 0 0
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 199 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0