Danh mục

Giảm giá trị về Lợi thế thương mại: Đánh giá theo Chuẩn mực Kế toán HKAS 36

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.05 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoảng 1/4 các công ty không trình bày bất cứ thông tin gì liên quan đến tỷ lệ chiết khấu. Trong trường hợp này, các công ty đã cố tình không tuân thủ theo yêu cầu của chuẩn mực mặc dù việc trình bày tỷ lệ chiết khấu có vai trò rất quan trọng trong quy trình kiểm tra giảm giá trị của LTTM.Vấn đề quan trọng nữa là việc các công ty trình bày tỷ lệ chiết khấu theo khoảng. Có một vài trường hợp, tỷ lệ chiết khấu quá cao ví dụ 25,8% trong ngành Tài chính, cao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm giá trị về Lợi thế thương mại: Đánh giá theo Chuẩn mực Kế toán HKAS 36Giảm giá trị về Lợi thế thương mại: Đánh giá theo Chuẩn mực Kế toán HKAS 36 - Phần 2Khoảng 1/4 các công ty không trình bày bất cứ thông tin gì liên quan đến tỷ lệchiết khấu. Trong trường hợp này, các công ty đã cố tình không tuân thủ theoyêu cầu của chuẩn mực mặc dù việc trình bày tỷ lệ chiết khấu có vai trò rấtquan trọng trong quy trình kiểm tra giảm giá trị của LTTM.Vấn đề quan trọng nữa là việc các công ty trình bày tỷ lệ chiết khấu theo khoảng.Có một vài trường hợp, tỷ lệ chiết khấu quá cao ví dụ 25,8% trong ngành Tàichính, cao hơn nhiều so với tỷ lệ lãi suất rủi ro dài hạn 3,73%. Theo Carlin vànhóm nghiên cứu (2008), sự biến động nhỏ về tỷ lệ chiết khấu cũng sẽ ảnh hưởngđến giá trị có thể thu hồi của các CGU, qua đó làm ảnh hưởng đến quy mô của chiphí giảm giá trị của LTTM và lợi nhuận trong kỳ. Bảng 4: Trình bày tỷ lệ chiết khấu (áp dụng cho phương pháp giá trị sử dụng và hỗn hợp) Nhiều Tỷ lệ Tỷ lệ Không Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ giống theo trình Ngành tỷ lệ nhỏ lớn nhất bình nhau khoảng bày nhất (trước quân thuế) (trước (n) (n) (n) (n) (trước thuế) thuế) (%) (%) (%)Hàng tiêudùng 5 9 3 5 5.00 25.00 9.33Tài chính 3 7 1 3 6.14 25.80 10.71Viễn thôngvà dịch vụ 5 13 1 4 4.20 23.50 10.55Nguyên vậtliệu - 8 - 2 5.58 12.10 9.26Năng lượngvà XD 1 14 2 7 6.00 17.20 9.34 14 51 7 21 4.20 25.80 9.87Tổng cộng (n = 93)Tương tự những sai phạm tồn tại trong việc trình bày đối với tỷ lệ chiết khấu. Việctrình bày tỷ lệ tăng trưởng trong mô hình chiết khấu luồng tiền để tiến hành kiểmtra giảm giá trị của LTTM cũng không mấy khả quan hơn. Cụ thể, theo dữ liệutrong Bảng 5, mức độ không tuân thủ thể hiện rõ ràng hơn. Khoảng 66% các côngty (61 trong 93 công ty) không trình bày thông tin gì liên quan đến tỷ lệ tăng trưởngmặc dù chuẩn mực quy định rất rõ ràng về vấn đề này. Việc không trình bày tỷ lệ tăngtrưởng dẫn đến việc không thể xác định được giá trị còn lại của các CGU cuối thời kỳdự đoán, như vậy giá trị còn lại không thể xác định tin cậy được trong mô hình chiếtkhấu luồng tiền.Trong số các công ty trình bày tỷ lệ tăng trưởng, hầu hết các công ty trình bày tỷ lệtăng trưởng giống nhau cho tất cả các CGU (khoảng 22% trong tổng thể). Điềunày hoàn toàn không nhất quán với yêu cầu của chuẩn mực rằng tỷ lệ tăng trưởngcó thể thay đổi qua từng CGU và qua các thời kỳ khác nhau. Bảng 5: Trình bày tỷ lệ tăng trưởng (áp dụng cho phương pháp giá trị sử dụng và hỗn hợp) Nhiều Tỷ lệ Tỷ lệ Không Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ giống theo trình Ngành tỷ lệ nhỏ lớn bình nhau khoảng bày nhất nhất quân (n) (n) (n) (%) (%) (n) (%)Hàng tiêu dùng 3 2 1 16 0 9.0 6.71Tài chính 1 7 - 6 0 14.0 12.00Viễn thông vàdịch vụ 5 7 1 10 0 20.0 4.63Nguyên vật liệu - - 1 9 0 1.0 7.11Năng lượng vàXD - 4 - 20 0 2.0 6.71 9 20 3 61 0 20.0 6.91Tổng cộng (n = 93)5. Kết luậnQuy định về ghi chép, đo lường và báo cáo LTTM trong HKAS 36 có nhiềusự khác biệt so với chuẩn mực và quy định trước đây. Do tính phức tạp củaphương pháp kiểm tra giảm giá trị của LTTM, xét cả lý luận và thực tiễn,thực sự là một thách thức đối với các công ty trong những năm đầu áp dụngHKAS 36.Với mục đích giá trị ghi sổ của tài sản không được ghi cao hơn giá trị có thể thuhồi, các công ty sử dụng nhiều các giả định mang tính chủ quan và phụ thuộc quánhiều vào sự xét đoán của các nhà quản lý, trong đó có cả hành vi cơ hội, do vậyviệc đánh giá tính đúng đắn của phương pháp này thực sự không đơn giản chonhững người đọc BCTC.Mặc dù không dễ ràng trong việc áp d ...

Tài liệu được xem nhiều: