Giảm méo phi tuyến cho hệ thống OFDM dùng kỹ thuật điều chế thích nghi bằng thuật toán NBPSO dựa trên phương pháp DSI
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 384.26 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày giảm méo phi tuyến cho hệ thống OFDM dùng kỹ thuật điều chế thích nghi bằng thuật toán NBPSO dựa trên phương pháp DSI. Kết quả cho thấy khi sử dụng thuật toán tối ưu NBPSO hệ thống sẽ tự điều chỉnh bộ điều chế sao cho phù hợp với điều kiện kênh truyền nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi cân bằng giữa tốc độ, tỷ lệ lỗi bit và hiệu suất phổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm méo phi tuyến cho hệ thống OFDM dùng kỹ thuật điều chế thích nghi bằng thuật toán NBPSO dựa trên phương pháp DSI Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 GIẢM MÉO PHI TUYẾN CHO HỆ THỐNG OFDM DÙNG KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI BẰNG THUẬT TOÁN NBPSO DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP DSI Mai Văn Lập Trường Đại học Thuỷ lợi, email: lapmv@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu trực giao (Orthogonal Frequency Division lý thuyết và mô phỏng hệ thống. Multiplexing - OFDM) là một loại điều chế 3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG đa sóng mang. Ưu điểm của kỹ thuật này là hiệu suất phổ cao, giảm nhiễu xuyên ký tự 3.1. Kỹ thuật điều chế thích nghi (ISI) và hiệu ứng đa đường, khả năng chống Trong hệ thống OFDM sử dụng các bộ lại nhiễu đồng kênh băng thông hẹp trong hệ điều chế bậc thấp hơn như BPSK, 4 QAM và thống không dây. 8 QAM sẽ cải thiện Tỷ lệ lỗi bit (BER) OFDM đã và đang được áp dụng rộng rãi nhưng làm giảm hiệu suất phổ và tốc độ, mặt khác sử dụng các bộ điều biến bậc cao hơn trong các hệ thống 4G, thông tin quang, như 64 QAM, 128 QAM và 256 QAM sẽ làm DVB-T2, DVB-S2, IEEE 802.11a, Hiperlan2 tăng hiệu quả phổ và tốc độ nhưng dẫn đến và tiêu chuẩn truy cập không dây băng thông BER kém. Vì vậy, để cân bằng giữa hiệu suất rộng IEEE 802.16a [1]. phổ và BER (Tỷ lệ lỗi bit) thì điều chế thích Trong hệ thống OFDM thường sử dụng kỹ nghi được sử dụng. thuật điều chế là M-PAM or M-QAM, để cân Tại máy phát, khối điều chế thích nghi bao bằng giữa hiệu suất phổ, tốc độ với tỉ lệ lỗi bit gồm các bộ điều chế khác nhau được sử dụng (BER) người ta dùng kỹ thuật điều chế thích để cung cấp các lệnh điều chế khác nhau. nghi [2]. Việc chuyển đổi giữa các bộ điều chế này sẽ phụ thuộc vào tỷ số tín hiệu trên tạp (SNR) Hệ thống OFDM tuy có nhiều ưu điểm tức thời. Mô hình hệ thống OFDM sử dụng nhưng cũng có những khuyết điểm như tỉ lệ điều chế thích nghi như Hình 1. công suất đỉnh trên công suất trung bình cao (PAPR), dẫn đến méo phi trong các thiết bị điện tử và quang khi công suất lớn. Để giải quyết vấn đề này có rất nhiều phương pháp đã được đưa ra. Trong bài báo này tác giả sử dụng thuật toán tối ưu hoá bày đàn bằng kỹ thuật nhị phân mới (NBPSO - New binary particle swarm optimization) dựa trên phương pháp chèn chuỗi ký tự bổ xung (DSI) [3] để giảm méo phi tuyến thông qua việc Hình 1. Mô hình hệ thống OFDM giảm PAPR. sử dụng điều chế thích nghi 288 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 3.2. Thuật toán NBPSO dựa trên phương NBPSO được khởi tạo với một nhóm các pháp DSI hạt ngẫu nhiên và sau đó tìm kiếm tối ưu DSI được chèn thêm vào phần sau của bằng cách cập nhật các thế hệ. Trong mỗi lần chuỗi dữ liệu chỉ với mục đích giảm PAPR lặp lại, hạt tự cập nhật thông qua việc theo và sẽ được loại bỏ tại bên thu. Do vậy thiết bị dõi hai vị trí tốt nhất: tại bên thu sẽ không phải thêm thiết bị cũng Đầu tiên là vị trí cục bộ tốt nhất (ndividual như tính toán. Hình 2 mô tả chèn cuỗi ký tự best - p_best), đại diện cho vectơ vị trí của giải pháp tốt nhất của hạt này đã đạt được bổ xung (DSI-Dummy Sequence Insertion). cho đến hiện tai. Vị trí còn lại là vị trí tốt nhất toàn cục IFFT input (M subcarriers) (global best - g_best), đại diện cho vị trí tốt Data (x) Dummy sequence (s) nhất mà bất kỳ hạt nào có được cho đến hiện (N subcarriers) (L subcarriers) tại. Với NBPSO, hàm vận tốc được cập nhât 1 2 .. N 1 2 .. L theo công thức sau: S(vjk) =2x|(Sigmoid(vjk)-0.5)|, Hình 2. Cấu trúc dữ liệu và chuỗi bổ xung 1 với Sigmoid (v jk ) v , and Sau khi thực hiện IFFT, tín hiệu ra có thể 1 e jk được biểu diễn như sau: vjk (t+1) = w.vjk(t) + c1.rand().(p_bestjk – zjk) y(t) = IFFT([x s]t) PAPR của tín hiệu OFDM với phương + c2.rand().(g_bestk – zjk ). pháp DSI có thể được định nghĩa như sau: Vị trí được cặp nhật theo công thức sau: 2 max | y (t ) | If rand()< S(vjk(t+1)) then zjk( t+1)= PAPR exchange(zjk(t)) else zjk( t+1) = zjk(t). E | y (t ) |2 Trong đó vjk là vận tốc phần tử thứ k trong Nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm méo phi tuyến cho hệ thống OFDM dùng kỹ thuật điều chế thích nghi bằng thuật toán NBPSO dựa trên phương pháp DSI Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 GIẢM MÉO PHI TUYẾN CHO HỆ THỐNG OFDM DÙNG KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ THÍCH NGHI BẰNG THUẬT TOÁN NBPSO DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP DSI Mai Văn Lập Trường Đại học Thuỷ lợi, email: lapmv@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu trực giao (Orthogonal Frequency Division lý thuyết và mô phỏng hệ thống. Multiplexing - OFDM) là một loại điều chế 3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG đa sóng mang. Ưu điểm của kỹ thuật này là hiệu suất phổ cao, giảm nhiễu xuyên ký tự 3.1. Kỹ thuật điều chế thích nghi (ISI) và hiệu ứng đa đường, khả năng chống Trong hệ thống OFDM sử dụng các bộ lại nhiễu đồng kênh băng thông hẹp trong hệ điều chế bậc thấp hơn như BPSK, 4 QAM và thống không dây. 8 QAM sẽ cải thiện Tỷ lệ lỗi bit (BER) OFDM đã và đang được áp dụng rộng rãi nhưng làm giảm hiệu suất phổ và tốc độ, mặt khác sử dụng các bộ điều biến bậc cao hơn trong các hệ thống 4G, thông tin quang, như 64 QAM, 128 QAM và 256 QAM sẽ làm DVB-T2, DVB-S2, IEEE 802.11a, Hiperlan2 tăng hiệu quả phổ và tốc độ nhưng dẫn đến và tiêu chuẩn truy cập không dây băng thông BER kém. Vì vậy, để cân bằng giữa hiệu suất rộng IEEE 802.16a [1]. phổ và BER (Tỷ lệ lỗi bit) thì điều chế thích Trong hệ thống OFDM thường sử dụng kỹ nghi được sử dụng. thuật điều chế là M-PAM or M-QAM, để cân Tại máy phát, khối điều chế thích nghi bao bằng giữa hiệu suất phổ, tốc độ với tỉ lệ lỗi bit gồm các bộ điều chế khác nhau được sử dụng (BER) người ta dùng kỹ thuật điều chế thích để cung cấp các lệnh điều chế khác nhau. nghi [2]. Việc chuyển đổi giữa các bộ điều chế này sẽ phụ thuộc vào tỷ số tín hiệu trên tạp (SNR) Hệ thống OFDM tuy có nhiều ưu điểm tức thời. Mô hình hệ thống OFDM sử dụng nhưng cũng có những khuyết điểm như tỉ lệ điều chế thích nghi như Hình 1. công suất đỉnh trên công suất trung bình cao (PAPR), dẫn đến méo phi trong các thiết bị điện tử và quang khi công suất lớn. Để giải quyết vấn đề này có rất nhiều phương pháp đã được đưa ra. Trong bài báo này tác giả sử dụng thuật toán tối ưu hoá bày đàn bằng kỹ thuật nhị phân mới (NBPSO - New binary particle swarm optimization) dựa trên phương pháp chèn chuỗi ký tự bổ xung (DSI) [3] để giảm méo phi tuyến thông qua việc Hình 1. Mô hình hệ thống OFDM giảm PAPR. sử dụng điều chế thích nghi 288 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 3.2. Thuật toán NBPSO dựa trên phương NBPSO được khởi tạo với một nhóm các pháp DSI hạt ngẫu nhiên và sau đó tìm kiếm tối ưu DSI được chèn thêm vào phần sau của bằng cách cập nhật các thế hệ. Trong mỗi lần chuỗi dữ liệu chỉ với mục đích giảm PAPR lặp lại, hạt tự cập nhật thông qua việc theo và sẽ được loại bỏ tại bên thu. Do vậy thiết bị dõi hai vị trí tốt nhất: tại bên thu sẽ không phải thêm thiết bị cũng Đầu tiên là vị trí cục bộ tốt nhất (ndividual như tính toán. Hình 2 mô tả chèn cuỗi ký tự best - p_best), đại diện cho vectơ vị trí của giải pháp tốt nhất của hạt này đã đạt được bổ xung (DSI-Dummy Sequence Insertion). cho đến hiện tai. Vị trí còn lại là vị trí tốt nhất toàn cục IFFT input (M subcarriers) (global best - g_best), đại diện cho vị trí tốt Data (x) Dummy sequence (s) nhất mà bất kỳ hạt nào có được cho đến hiện (N subcarriers) (L subcarriers) tại. Với NBPSO, hàm vận tốc được cập nhât 1 2 .. N 1 2 .. L theo công thức sau: S(vjk) =2x|(Sigmoid(vjk)-0.5)|, Hình 2. Cấu trúc dữ liệu và chuỗi bổ xung 1 với Sigmoid (v jk ) v , and Sau khi thực hiện IFFT, tín hiệu ra có thể 1 e jk được biểu diễn như sau: vjk (t+1) = w.vjk(t) + c1.rand().(p_bestjk – zjk) y(t) = IFFT([x s]t) PAPR của tín hiệu OFDM với phương + c2.rand().(g_bestk – zjk ). pháp DSI có thể được định nghĩa như sau: Vị trí được cặp nhật theo công thức sau: 2 max | y (t ) | If rand()< S(vjk(t+1)) then zjk( t+1)= PAPR exchange(zjk(t)) else zjk( t+1) = zjk(t). E | y (t ) |2 Trong đó vjk là vận tốc phần tử thứ k trong Nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật ghép kênh phân chia Giảm méo phi tuyến Hệ thống OFDM Thuật toán NBPSO Phương pháp DSI Nhiễu đồng kênh băng thông hẹpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đồ án Tốt nghiệp: Tìm hiểu kỹ thuật đồng bộ trong hệ thống OFDM và OFDMA
72 trang 24 0 0 -
Đề tài: Nghiên cứu về OFDM và vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM và mô phỏng hệ thống OFDM
87 trang 22 0 0 -
Luận văn: TÌM HIỂU MỘT SỐ CƠ CHẾ THÍCH NGHI SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG OFDM
89 trang 22 0 0 -
Đồ án: Ước lượng và cân bằng kênh truyền trong hệ thống OFDM
84 trang 19 0 0 -
Chương 2: Các đặc tính của kênh truyền vô tuyến
16 trang 18 0 0 -
OFDM và ứng dụng trong truyền hình số mặt đất, chương 2
13 trang 16 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Giảm méo phi tuyến trong hệ thống thông tin sợi quang băng rộng
25 trang 15 0 0 -
OFDM và ứng dụng trong truyền hình số mặt đất, chương 4
8 trang 15 0 0 -
75 trang 14 0 0
-
Giải pháp sử dụng bộ lọc thích nghi Kalman cho hệ thống ước lượng kênh truyền WiMAX di động
9 trang 14 0 0